Nội dung từ Loigiaihay.Com
“Sự bất thường của Trái Đất” đã được tác giả làm sáng tỏ qua những bằng chứng nào trong văn bản Thủy tiên tháng Một? Dựa vào trải nghiệm riêng của em, hãy bổ sung bằng chứng cho vấn đề này.
Đọc các đoạn 2,3,4,5 để xác định dẫn chứng.
“Sự bất thường của Trái Đất” đã được tác giả làm sáng tỏ qua những bằng chứng:
- Thời tiết thay đổi bất thường và diễn ra với tốc độ nhanh (hệ quả: thiên tai có quy mô lớn hơn, một số loài sinh vật hoặc biến mất do không kịp thích ứng hoặc phải thay đổi nhịp độ phát triển…)
- Thời tiết đồng thời tồn tại ở hai thái cực (nơi nắng hạn gay gắt; nơi mưa bão, lụt lội kinh hoàng)
=> Đây đều là những bằng chứng vô cùng thuyết phục bởi đó chính là những ví dụ đến từ đời thường, thực tế.
Cách 2- “Sự bất thường của Trái Đất” đã được tác giả làm sáng tỏ qua những bằng chứng:'
+ Các kiểu thời tiết bất thường - từ những đợt nắng nóng ở nơi này đến tuyết dài ở nơi kia…
+ Thời tiết đồng thời tồn tại ở hai thái cực ẩm ướt hơn và khô hạn hơn cùng một lúc.
- Một số bằng chứng:
+ Thiên tai xảy ra nhiều hơn.
+ Các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng…
Cách 3- “Sự bất thường của Trái Đất” đã được tác giả làm sáng tỏ qua những bằng chứng:
+ Nhiệt độ trung bình Trái Đất tăng sẽ dẫn đến hiện tượng thời tiết bất thường: nóng, hạn hán, bão, lũ lớn hơn
+ Những bông hoa thủy tiên ở Bet-the-xđa, bang Ma-ri-lan vốn thường nở vào tháng Ba thì năm nay lại được nở từ đầu tháng Một là sự bất thường.
- Dựa vào trải nghiệm riêng của em, hãy bổ sung bằng chứng cho vấn đề này:
+ Sự gia tăng tần suất và cường độ của các đợt nắng nóng khắc nghiệt
+ Lượng mưa lớn
+ Hạn hán xảy ra nhiều hơn
Các bài tập cùng chuyên đề
Bài 1 :
Thô-mát L. Phrit-man là người nước nào?
Bài 2 :
Trong văn bản Thủy tiên tháng Một, Anh và xứ U-ên (Wales) cũng trải qua khoảng thời gian từ tháng Năm đến tháng Bảy mưa nhiều chưa từng thấy kể từ mức kỉ lục năm bao nhiêu?
Bài 3 :
Nội dung chính của văn bản Thủy tiên tháng Một là gì?Bài 4 :
“Thời tiết bây giờ khó lường thật!” - Đó là lời nhận xét ta vẫn thường nghe. Em có cảm nhận gì về những lo lắng ẩn chứa trong đó?
Bài 5 :
Qua quan sát trực tiếp hoặc qua tìm hiểu các nguồn thông tin, em đã biết được những thay đổi bất thường nào trong nhịp sinh trưởng và tập tính của một số loài sinh vật? Những thay đổi bất thường ấy đã gợi lên trong em cảm nhận, suy nghĩ gì?
Bài 6 :
Tại sao có thể cho rằng người ta đã nhầm lẫn khi dùng thuật ngữ “sự nóng lên của Trái Đất”?
Bài 7 :
Theo văn bản Thủy tiên tháng Một, hiện tượng thời tiết cực đoan đang diễn ra thế nào trong thời điểm hiện nay?
Bài 8 :
Hãy chọn trong văn bản Thủy tiên tháng Một một cụm từ có thể khái quát nội dung chính của vấn đề mà tác giả muốn trao đổi
Bài 9 :
Nhan đề của văn bản Thủy tiên tháng Một đã gợi cho em những ấn tượng, suy nghĩ gì? Chi tiết hoa thủy tiên nở đầu tháng Một có thể được xem là một chi tiết “đắt” hay không? Vì sao?
Bài 10 :
Theo em, trong văn bản Thủy tiên tháng Một, đoạn văn nào thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện thuộc loại “sự biến đổi cực đoan của thời tiết”? Cho biết vì sao em xác định như vậy.
Bài 11 :
Hãy chỉ ra những dấu hiệu chứng tỏ khi viết văn bản Thủy tiên tháng Một, tác giả đã sử dụng nhiều tài liệu tham khảo cần thiết.
Bài 12 :
Tác giả đã đưa vào văn bản Thủy tiên tháng Một rất nhiều số liệu. Đó là những số liệu nào? Việc dẫn số liệu như vậy có ý nghĩa gì?
Bài 13 :
Nêu lên điều có ý nghĩa nhất mà em thu nhận được sau khi đọc văn bản Thủy tiên tháng Một.
Bài 14 :
Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày hiểu biết và suy nghĩ của em về tác động của biến đổi khí hậu ở vùng miền em đang sống
Bài 15 :
Khi viết Thủy tiên tháng Một, một mục tiêu được tác giả đặt ra là đính chính cách gọi tên của nhiều người đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất.
Theo em, vì sao tác giả lại đặc biệt quan tâm vấn đề này?
Bài 16 :
Tìm trong văn bản Thủy tiên tháng Một những căn cứ cho phép tác giả nêu nhận định sau đây: “Thời tiết có thể sẽ như trong truyện khoa học viễn tưởng, nhưng bản chất khoa học của nó là hoàn toàn có thật.”.
Bài 17 :
Theo em, điều gì đã khiến văn bản Thủy tiên tháng Một cuốn hút được người đọc, mặc dù vấn đề nêu ở đây từng được giới khoa học nhiều lần bàn tới?
Bài 18 :
Trong văn bản Thủy tiên tháng Một có bao nhiêu cước chú? Nếu không có những cước chú ấy, em có thể gặp khó khăn gì khi đọc văn bản?
Bài 19 :
Nhận xét về cách tác giả Thô-mát L. Phrít-man sử dụng tài liệu tham khảo trong văn bản Thuỷ tiên tháng Một.
Bài 20 :
Nêu khái quát nội dung chính của đoạn trích Thủy tiên tháng Một
Bài 21 :
Theo những gợi ý của tác giả trong đoạn trích Thủy tiên tháng Một và dựa vào hiểu biết của em, hãy nêu thêm những bằng chứng khác nhằm làm sáng tỏ vấn đề “sự rối loạn của khí hậu toàn cầu” hiện nay
Bài 22 :
Chỉ ra những thao tác đã được tác giả sử dụng trong văn bản Thủy tiên tháng Một để làm tăng tính thuyết phục của ý kiến do mình đưa ra
Bài 23 :
Căn cứ vào những gì đã thể hiện trong đoạn trích Thủy tiên tháng Một, hãy nêu nhận xét của em về tác dụng của việc phân tích thông tin trong một văn bản thông tin.
Bài 24 :
Theo em, những cụm từ nào trong đoạn trích Thủy tiên tháng Một có thể được xem là thuật ngữ? Vì sao em xác định như vậy?
Bài 25 :
Nội dung chính của vấn đề mà tác giả muốn trao đổi trong văn bản Thủy tiên tháng Một có thể khái quát trong cụm từ:
Bài 26 :
Ấn tượng, suy nghĩ được gợi ra từ nhan đề của văn bản Thủy tiên tháng Một:
Chi tiết hoa thủy tiên bắt đầu nở vào tháng Một có thể xem là một chi tiết đắt hay không?
Lí do:
Bài 27 :
a. Những bằng chứng mà tác giả sử dụng trong văn bản Thủy tiên tháng Một để chứng tỏ “sự bất thường của Trái Đất”.
b. Một số bằng chứng cho thấy rõ thêm “sự bất thường của Trái Đất” từ sự trải nghiệm riêng của em.
Bài 28 :
Mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện thuộc loại “sự biến đổi cực đoan của thời tiết" được thể hiện rõ qua đoạn văn từ câu:
Đến câu:
Căn cứ để xác định điều đó:
Những vế câu nói về nguyên nhân |
Những vế câu nói về kết quả |
Bài 29 :
Những dấu hiệu chứng tỏ khi viết văn bản Thủy tiên tháng Một, tác giả đã sử dụng những tài liệu tham khảo cần thiết:
Bài 30 :
Những số liệu được tác giả đưa vào văn bản Thủy tiên tháng Một:
Ý nghĩa của việc đưa các số liệu đó vào văn bản: