Nội dung từ Loigiaihay.Com
Trên quãng đường \(AB\) dài \(210\) km , tại cùng một thời điểm một xe máy khởi hành từ \(A\) đến \(B\) và một ôt ô khởi hành từ \(B\) đi về \(A\). Sau khi gặp nhau, xe máy đi tiếp $4$ giờ nữa thì đến \(B\) và ô tô đi tiếp $2$ giờ $15$ phút nữa thì đến \(A\). Biết rằng vận tốc ô tô và xe máy không thay đổi trong suốt chặng đường. Vận tốc của xe máy và ô tô lần lượt là
\(20\,km/h;\,30\,km/h\)
\(30\,km/h;\,40\,km/h\)
\(40\,km/h;\,30\,km/h\)
\(45\,km/h;\,35\,km/h\)
Bước 1: Lập hệ phương trình
1) Chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn (thông thường ẩn là đại lượng bài toán yêu cầu tìm)
2) Biểu thị các đại lượng chưa biết theo ẩn và các đại lượng đã biết
3) Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Giải hệ phương trình
Sử dụng các phương pháp thế, cộng đại số, đặt ẩn phụ…
Bước 3: Kết luận
Gọi vận tốc xe máy là x (km/h). Điều kiện: x > 0
Gọi vận tốc ô tô là y (km/h). Điều kiện: y > 0
Thời gian xe máy dự định đi từ A đến B là: \(\frac{{210}}{x}\) giờ
Thời gian ô tô dự định đi từ B đến A là: \(\frac{{210}}{y}\) giờ
Vì sau khi gặp nhau thì xe máy đi tiếp 4 giờ nữa đến B nên quãng đường xe máy đi được kể từ khi gặp ô tô cho đến khi đến B là: 4x (km)
Vì sau khi gặp nhau thì ô tô đi tiếp 2 giờ 15 phút = \(\frac{9}{4}\) giờ nữa đến A nên quãng đường ô tô đi được kể từ khi gặp xe máy cho đến khi đến A là: \(\frac{9}{4}y\) (km)
Vì thời gian xe máy và ô tô đi đến lúc gặp nhau là bằng nhau, thời gian sau khi gặp nhau xe máy đi 4 giờ nữa thì đến B, ô tô đi \(\frac{9}{4}\) giờ nữa thì đến A nên thời gian xe máy đi nhiều hơn ô tô là: \(4 - \frac{9}{4} = \frac{7}{4}\) (giờ) nên ta có phương trình:
\(\frac{{210}}{x} - \frac{{210}}{y} = \frac{7}{4}\).
Vì từ thời điểm gặp nhau, xe máy và ô tô tiếp tục đi ngược chiều nên tổng quãng đường xe máy và ô tô đi kể từ khi gặp nhau chính là đoạn đường AB.
Do đó \(4x + \frac{9}{4}y = 210\)
Ta có hệ phương trình:
$\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{210}}{x} - \dfrac{{210}}{y} = \dfrac{7}{4}\\4x + \dfrac{9}{4}y = 210\end{array} \right. \\\left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{4x + \dfrac{9}{4}y}}{x} - \dfrac{{4x + \dfrac{9}{4}y}}{y} = \dfrac{7}{4}\,\,\left( 1 \right)\\4x + \dfrac{9}{4}y = 210\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \left( 2 \right)\end{array} \right.$
Từ phương trình (1) ta suy ra $\dfrac{{4x + \dfrac{9}{4}y}}{x} - \dfrac{{4x + \dfrac{9}{4}y}}{y} = \dfrac{7}{4} $
\(\dfrac{{4x}}{x} + \dfrac{{9y}}{{4x}} - \dfrac{{4x}}{y} - \dfrac{{9y}}{{4y}} = \dfrac{7}{4} \)
\(4 + \dfrac{{9y}}{{4x}} - \dfrac{{4x}}{y} - \dfrac{9}{4} = \dfrac{7}{4}\)
$\dfrac{{9y}}{{4x}} - \dfrac{{4x}}{y} = 0 $
suy ra $x = \dfrac{3}{4}y$.
Thay vào phương trình (2) ta thu được:
$\dfrac{{12}}{4}y + \dfrac{9}{4}y = 210 $
$y = 40$ (TM)
suy ra $x = 30$ (TM).
Vậy vận tốc xe máy là \(30\) km/h. Vận tốc ô tô là 40 km/h.
Đáp án : B
Đây là bài toán chuyển động liên quan đến hai vật di chuyển ngược chiều trên một quãng đường xác định. Các công thức cơ bản áp dụng là:
Quãng đường ($S$) = Vận tốc ($v$) $\times$ Thời gian ($t$)
Thời gian ($t$) = $\frac{S}{v}$
Vận tốc ($v$) = $\frac{S}{t}$
Bài toán yêu cầu tìm vận tốc xe máy và ô tô trên quãng đường AB dài 210 km.
- Thiết lập ẩn số: Gọi vận tốc xe máy là $x$ (km/h) và vận tốc ô tô là $y$ (km/h), với điều kiện $x > 0$ và $y > 0$.
- Xây dựng hệ phương trình:
+ Sau khi gặp nhau, xe máy đi tiếp 4 giờ thì đến B, nên quãng đường xe máy đi sau gặp là $4x$ (km).
+ Ô tô đi tiếp 2 giờ 15 phút ($= \frac{9}{4}$ giờ) thì đến A, nên quãng đường ô tô đi sau gặp là $\frac{9}{4}y$ (km).
* Phương trình 1 (Mối quan hệ thời gian): Thời gian xe máy dự định đi hết quãng đường AB là $\frac{210}{x}$, và thời gian ô tô dự định đi hết quãng đường BA là $\frac{210}{y}$. Vì sau khi gặp nhau, xe máy đi 4 giờ và ô tô đi $\frac{9}{4}$ giờ, sự chênh lệch thời gian di chuyển toàn bộ quãng đường của hai xe là $4 - \frac{9}{4} = \frac{7}{4}$ giờ. Vậy: $\frac{210}{x} - \frac{210}{y} = \frac{7}{4}$.
* Phương trình 1 (Tổng quãng đường): Tổng quãng đường hai xe đi sau khi gặp nhau chính là tổng quãng đường AB. Do đó: $4x + \frac{9}{4}y = 210$.
Hai phương trình này tạo thành hệ phương trình để giải.
Phương pháp giải chung cho dạng bài này
Phương pháp giải chung cho dạng bài toán chuyển động này bao gồm ba bước cơ bản:
Bước 1: Lập hệ phương trình
- Chọn các ẩn số (thường là vận tốc) và xác định điều kiện của chúng.
- Biểu thị các đại lượng chưa biết (như quãng đường, thời gian) theo ẩn và các đại lượng đã biết.
- Lập các phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng đã biểu thị. Trong dạng bài này, các phương trình thường xuất phát từ:
+ Tổng quãng đường đã đi.
+ Thời gian di chuyển của từng vật đến điểm gặp hoặc hoàn thành chặng đường.
+ Mối quan hệ đặc biệt về thời gian hoặc quãng đường sau khi gặp nhau.
Bước 2: Giải hệ phương trình
Sử dụng các phương pháp đại số như thế, cộng đại số, hoặc đặt ẩn phụ để tìm giá trị của các ẩn số.
Bước 3: Kết luận
Kiểm tra xem các giá trị tìm được có thỏa mãn điều kiện ban đầu của ẩn không và đưa ra câu trả lời cuối cùng.

Các bài tập cùng chuyên đề
Bài 1 :
Cho một số có hai chữ số . Nếu đổi chỗ hai chữ số của nó thì được một số lớn hơn số đã cho là $63$. Tổng của số đã cho và số mới tạo thành bằng $99$. Tổng các chữ số của số đó là
$9$
$8$
$7$
$6$
Bài 2 :
Cho một số có hai chữ số. Chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị là $5$. Nếu đổi chỗ hai chữ số cho nhau ta được một số bằng $\dfrac{3}{8}$ số ban đầu. Tìm tích các chữ số của số ban đầu.
$12$
$16$
$14$
$6$
Bài 3 :
Một ô tô đi quãng đường $AB$ với vận tốc $50\,\,km/h$ , rồi đi tiếp quãng đường $BC$ với vận tốc $45km/h.$ Biết quãng đường tổng cộng dài $165\,\,km$ và thời gian ô tô đi trên quãng đường $AB$ ít hơn thời gian đi trên quãng đường $BC$ là $30$ phút. Tính thời gian ô tô đi trên đoạn đường $AB$.
$2$ giờ
$1,5$ giờ
$1$ giờ
$3$ giờ
Bài 4 :
Một ôtô dự định đi từ \(A\) đến \(B\) trong một thời gian nhất định. Nếu xe chạy mỗi giờ nhanh hơn \(10\,km\) thì đến nơi sớm hơn dự định $3$ giờ, còn nếu xe chạy chậm lại mỗi giờ \(10\,km\) thì đến nơi chậm mất $5$ giờ. Tính vận tốc của xe lúc ban đầu.
$40\,{\rm{km/h}}$
$35\,{\rm{km/h}}$
$50\,{\rm{km/h}}$
$60\,{\rm{km/h}}$
Bài 5 :
Một canô chạy trên sông trong $7$ giờ, xuôi dòng \(108\,km\) và ngược dòng \(63\,km\) . Một lần khác cũng trong 7 giờ canô xuôi dòng \(81\,km\) và ngược dòng \(84\,km\) . Tính vận tốc nước chảy.
$4\,{\rm{km/h}}$
$3\,{\rm{km/h}}$
$2\,{\rm{km/h}}$
$2,5\,{\rm{km/h}}$
Bài 6 :
Hai người đi xe đạp xuất phát đồng thời từ hai thành phố cách nhau \(38\,km\) . Họ đi ngược chiều và gặp nhau sau $2$ giờ. Hỏi vận tốc của người thứ nhất, biết rằng đến khi gặp nhau, người thứ nhất đi được nhiều hơn người thứ hai \(2\,km\) ?
$7\,{\rm{km/h}}$
$8\,{\rm{km/h}}$
$9\,{\rm{km/h}}$
$10\,{\rm{km/h}}$
Bài 7 :
Một khách du lịch đi trên ôtô $4$ giờ, sau đó đi tiếp bằng tàu hỏa trong $7$ giờ được quãng đường dài \(640\,km\). Hỏi vận tốc của tàu hỏa , biết rằng mỗi giờ tàu hỏa đi nhanh hơn ôtô \(5\,km\) ?
$40\,{\rm{km/h}}$
$50\,{\rm{km/h}}$
$60\,{\rm{km/h}}$
$65\,{\rm{km/h}}$
Bài 8 :
Hai vòi nước cùng chảy vào một bể thì sau $4$ giờ $48$ phút bể đầy. Nếu vòi I chảy riêng trong $4$ giờ, vòi II chảy riêng trong $3$ giờ thì cả hai vòi chảy được $\dfrac{3}{4}$ bể. Tính thời gian vòi I một mình đầy bể.
$6$ giờ
$8$ giờ
$10$ giờ
$12$ giờ
Bài 9 :
Hai bạn $A$ và $B$ cùng làm chung một công việc thì hoàn thành sau $6$ ngày. Hỏi nếu $A$ làm một nửa công việc rồi nghỉ thì $B$ hoàn thành nốt công việc trong thời gian bao lâu? Biết rằng nếu làm một mình xong công việc thì $B$ làm lâu hơn $A$ là $9$ ngày.
$9$ ngày
$18$ ngày
$10$ ngày
$12$ ngày
Bài 10 :
Hai xí nghiệp theo kế hoạch phải làm tổng cộng $360$ dụng cụ. Trên thực tế, xí nghiệp $1$ vượt mức $12\% $ , xí nghiệp $2$ vượt mức $10\% $ , do đó cả hai xí nghiệp làm tổng cộng $400$ dụng cụ. Tính số dụng cụ xí nghiệp $2$ phải làm theo kế hoạch
\(160\) dụng cụ
\(200\) dụng cụ.
\(120\) dụng cụ.
\(240\) dụng cụ.
Bài 11 :
Trong tháng đầu hai tổ sản xuất được $800$ sản phẩm. Sang tháng thứ $2$ , tổ $1$ sản xuất vượt mức $12\% $ , tổ $2$ giảm $10\% $ so với tháng đầu nên cả hai tổ làm được $786$ sản phẩm. Tính số sản phẩm tổ $1$ làm được trong tháng đầu.
\(500\) sản phẩm.
\(300\) sản phẩm
\(200\) sản phẩm.
\(400\) sản phẩm.
Bài 12 :
Một tam giác có chiều cao bằng $\dfrac{3}{4}$ cạnh đáy. Nếu chiều cao tăng thêm $3$ $dm$ và cạnh đáy giảm đi $3$ $dm$ thì diện tích của nó tăng thêm $12$ $d{m^2}$ . Tính diện tích của tam giác ban đầu.
$700\,\,d{m^2}$
$678\,\,d{m^2}$
$627\,\,d{m^2}$
$726\,\,d{m^2}$
Bài 13 :
Một khu vườn hình chữ nhật có chu vi bằng $48$ $m.$ Nếu tăng chiều rộng lên bốn lần và tăng chiều dài lên ba lần thì chu vi của khu vườn sẽ là $162$ $m$. Tìm diện tích của khu vườn ban đầu.
$24\,\,{m^2}$
$153\,\,{m^2}$
$135\,\,{m^2}$
$14\,\,{m^2}$
Bài 14 :
Hai giá sách có $450$ cuốn. Nếu chuyển $50$ cuốn từ giá thứ nhất sang giá thứ hai thì số sách trên giá thứ hai bằng $\dfrac{4}{5}$ số sách ở giá thứ nhất. Tính số sách trên giá thứ hai.
$150$ cuốn
$300$ cuốn
$200$ cuốn
$250$ cuốn
Bài 15 :
Trên một cánh đồng cấy $60$ ha lúa giống mới và $40$ ha lúa giống cũ, thu hoạch được tất cả $460$ tấn thóc. Hỏi năng suất lúa mới trên $1$ ha là bao nhiêu, biết rằng $3$ ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn $4$ ha trồng lúa cũ là $1$ tấn.
$5$ tấn
$4$ tấn
$6$ tấn
$3$ tấn
Bài 16 :
Trong một kì thi, hai trường $A,B$ có tổng cộng $350$ học sinh dự thi. Kết quả hai trường đó có $338$ học sinh trúng tuyển. Tính ra thì trường $A$ có \(97\% \) và trường $B$ có \(96 \% \) số học sinh trúng tuyển. Hỏi trường $B$ có bao nhiêu học sinh dự thi.
$200$ học sinh
$150$ học sinh
$250$ học sinh
$225$ học sinh
Bài 17 :
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi bằng $42$ m. Đường chéo hình chữ nhật dài $15$ m. Tính độ dài chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật.
$10\,\,m$
$12\,\,m$
$9\,\,m$
$8\,\,m$
Bài 18 :
Một ca nô đi từ A đến B với vận tốc và thời gian dự định. Nếu ca nô tăng vận tốc thêm $3$ km/h thì thời gian rút ngắn được $2h.$ Nếu ca nô giảm vận tốc đi $3$ km/h thì thời gian tăng $3h.$ Tính vận tốc và thời gian dự định của ca nô.
$10$ km/h và $10h$
$15$ km/h và $12h$
$20$ km/h và $8h$
$15$ km/h và $11h$
Bài 19 :
Cho một số có hai chữ số . Nếu đổi chỗ hai chữ số của nó thì được một số lớn hơn số đã cho là $18$. Tổng của số đã cho và số mới tạo thành bằng $66$. Tổng các chữ số của số đó là
$9$
$8$
$7$
$6$
Bài 20 :
Cho một số có hai chữ số . Chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị là $6$. Nếu đổi chỗ hai chữ số cho nhau ta được một số bằng $\dfrac{{13}}{{31}}$ số ban đầu. Tìm tích các chữ số của số ban đầu.
$27$
$12$
$36$
$9$
Bài 21 :
Một ô tô đi quãng đường $AB$ với vận tốc $52\,\,km/h$ , rồi đi tiếp quãng đường $BC$ với vận tốc $42km/h.$ Biết quãng đường tổng cộng dài $272\,\,km$ và thời gian ô tô đi trên quãng đường $AB$ ít hơn thời gian đi trên quãng đường $BC$ là $2$ giờ. Tính thời gian ô tô đi trên đoạn đường $BC$.
$2$ giờ
$4$ giờ
$1$ giờ
$3$ giờ
Bài 22 :
Một xe đạp dự định đi từ \(A\) đến \(B\) trong một thời gian nhất định. Nếu xe chạy mỗi giờ nhanh hơn \(10\,km\) thì đến nơi sớm hơn dự định $1$ giờ, còn nếu xe chạy chậm lại mỗi giờ \(5\,km\) thì đến nơi chậm mất $2$ giờ. Tính vận tốc của xe lúc ban đầu.
$8\,{\rm{km/h}}$
$12\,{\rm{km/h}}$
$10\,{\rm{km/h}}$
$20\,{\rm{km/h}}$
Bài 23 :
Một chiếc canô đi xuôi dòng theo một khúc sông trong 3 giờ và đi ngược dòng trong 4 giờ, được \(380\,km\) . Một lần khác canô này xuôi dòng trong 1 giờ và ngược dòng trong vòng 30 phút được \(85\,km\) . Hãy tính vận tốc của dòng nước ( vận tốc thật của canô và vận tốc dòng nước ở hai lần là như nhau ).
$5\,{\rm{km/h}}$
$3\,{\rm{km/h}}$
$2\,{\rm{km/h}}$
$2,5\,{\rm{km/h}}$
Bài 24 :
Hai người đi xe máy xuất phát đồng thời từ hai thành phố cách nhau \(225\,km\) . Họ đi ngược chiều và gặp nhau sau $3$ giờ. Hỏi vận tốc của người thứ nhất, biết rằng vận tốc người thứ nhất lớn hơn người thứ hai \(5\,km/h\) ?
$40\,{\rm{km/h}}$
$35\,{\rm{km/h}}$
$45\,{\rm{km/h}}$
$50\,{\rm{km/h}}$
Bài 25 :
Một khách du lịch đi trên ôtô $5$ giờ, sau đó đi tiếp bằng xe máy trong $3$ giờ được quãng đường dài \(330\,km\). Hỏi vận tốc của ô tô , biết rằng mỗi giờ xe máy đi chậm hơn ôtô \(10\,km\) ?
$40\,{\rm{km/h}}$
$50\,{\rm{km/h}}$
$35\,{\rm{km/h}}$
$45\,{\rm{km/h}}$
Bài 26 :
Hai vòi nước cùng chảy vào 1 bể không có nước thì sau 1,5h sẽ đầy bể. Nếu mở vòi 1 chảy trong 0,25h rồi khóa lại và mở vòi 2 chảy trong \(\dfrac{1}{3}\) h thì được \(\dfrac{1}{5}\) bể. Hỏi nếu vòi 2 chảy riêng thì bao lâu đầy bể?
$2,5h$
$2h$
$3h$
$4h$
Bài 27 :
Hai bạn $A$ và $B$ cùng làm chung một công việc thì hoàn thành sau $8$ ngày. Hỏi nếu $A$ làm riêng hết \(\dfrac{1}{3}\) công việc rồi nghỉ thì $B$ hoàn thành nốt công việc trong thời gian bao lâu ? Biết rằng nếu làm một mình xong công việc thì $A$ làm nhanh hơn B là $12$ ngày.
$16$ ngày
$18$ ngày
$10$ ngày
$12$ ngày
Bài 28 :
Năm ngoái, cả 2 cánh đồng thu hoạch được $500$ tấn thóc. Năm nay, do áp dụng khoa học kĩ thuật nên lượng lúa thu được trên cánh đồng thứ nhất tăng lên $30\% $ so với năm ngoái, trên cánh đồng thứ hai tăng $20\% $. Do đó tổng cộng cả 2 cánh đồng thu được $630$ tấn thóc. Hỏi trên mỗi cánh đồng năm nay thu được bao nhiêu tấn thóc?
$400$ tấn và $230$ tấn
$390$ tấn và $240$ tấn
$380$ tấn và $250$ tấn
Tất cả đều sai
Bài 29 :
Tháng thứ nhất, 2 tổ sản xuất được 1200 sản phẩm. Tháng thứ hai, tổ I vượt mức $30\% $ và tổ II bị giảm năng suất $22\% $ so với tháng thứ nhất. Vì vậy 2 tổ đã sản xuất được 1300 sản phẩm. Hỏi tháng thứ hai tổ 2 sản xuất được bao nhiêu sản phẩm?
$400$ sản phẩm
$450$ sản phẩm
$390$ sản phẩm
$500$ sản phẩm
Bài 30 :
Một tấm bìa hình tam giác có chiều cao bằng $\dfrac{1}{4}$ cạnh đáy tương ứng. Nếu tăng chiều cao $2dm$ và giảm cạnh đáy $2dm$ thì diện tích tam giác tăng thêm $2,5{dm^2}$. Tính chiều cao và cạnh đáy của tấm bìa lúc ban đầu.
$1,5dm$ và $6dm$
$2dm$ và $8dm$
$1dm$ và $4dm$
$3dm$ và $12dm$