Các mục con
-
Tính đặc trưng của bộ nhiễm sắc thể
Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), nhiễm sắc thể (NST) tồn tại thành từng cặp tương đồng (giống nhau vể hình thái, kích thước). Trong cặp NST tương đồng, một NST có nguồn gốc từ bố, một NST có nguồn gốc từ mẹ.
-
Những diễn biến cơ bản của NST trong giảm phân I
Khi bắt đầu phân bào các NST kép xoắn và co ngắn. Sau đó, diền ra sự tiếp hợp cập đôi cùa các NST kép tương đồng theo chiều dọc và chúng có thể bắt chéo với nhau.
-
Ý nghĩa của di truyền liên kết
Ý nghĩa của di truyền liên kết. Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiểu gen.
-
Nhiễm sắc thể giới tính
Nhiễm sắc thể giới tính. Giới tính ở nhiều loài phụ thuộc vào sự có mặt của cặp XX hoặc XY trong tế bào.
-
Cấu trúc nhiễm sắc thể
Cấu trúc nhiễm sắc thể. Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ờ kì giữa hình 8.4 và 8.5)
-
Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính
Cơ chế nhiễm sắc thể xác định giới tính là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
-
Sự phát sinh giao tử
Trong quá trình phát sinh giao từ cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều noãn nguyên bào.
-
Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kì tế bào
Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kì tế bào
-
Chức năng của nhiễm sắc thể
NST là cấu trúc mang gen có bán chất là ADN, chính nhờ sự tự sao của ADN đưa (lén sự tụ nhăn đồi của NST, nhờ đó các gen quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và có tỉ lệ)
-
Thụ tinh
Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao từ cái (hay giừa một tinh trùng với một tế bào trứng) tạo thành hợp tử
-
Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
-
Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh
Ý nghĩa của giảm phân và thụ tinh. Nhờ có giảm phân, giao từ được tạo thành mang bộ NST đơn bội.