Nội dung từ Loigiaihay.Com
Hàm số nào sau đây nghịch biến trong khoảng (−∞;0)?
y=√2x2+1.
y=−√2x2+1.
y=√2(x+1)2.
y=−√2(x+1)2.
Sử dụng tính đơn điệu của hàm số bậc hai.
- Nếu a>0 thì hàm số đồng biến trên (−b2a;+∞), nghịch biến trên (−∞;−b2a), đạt được GTNN trên R tại x=−b2a.
- Nếu a<0 thì hàm số nghịch biến trên (−b2a;+∞), đồng biến trên (−∞;−b2a), đạt được GTLN trên R tại x=−b2a.
Đáp án A: a=√2>0 và −b2a=0 nên hàm số nghịch biến trên (−∞;0)
Đáp án B: a=−√2<0 và −b2a=0 nên hàm số đồng biến trên (−∞;0)
Đáp án C: y=√2(x2+2x+1)=√2x2+2√2x+√2 có a=√2>0 và −b2a=−1 nên hàm số nghịch biến trên (−∞;−1) nhưng (−∞;0)⊄(−∞;−1) nên hàm số không nghịch biến trên (−∞;0)
Đáp án D: y=−√2(x2+2x+1)=−√2x2−2√2x−√2 có a=−√2<0 và −b2a=−1 nên hàm số nghịch biến trên (−1;+∞)
Vậy chỉ có đáp án A đúng.
Đáp án : A
Các bài tập cùng chuyên đề
Đường thẳng nào trong các đường thẳng sau đây là trục đối xứng của parabol y=−2x2+5x+3.
Đỉnh I của parabol (P): y = –3x^2+ 6x – 1 là:
Biết parabol (P): y = ax^2+ 2x + 5 đi qua điểm A(2; 1). Giá trị của a là:
Đỉnh của parabol y = x^2+ x + m nằm trên đường thẳng y = \dfrac{3}{4} nếu m bằng:
Bảng biến thiên của hàm số y = –x^2+ 2x – 1 là:
Cho hàm số y = f(x) = ax^2 + bx +c. Rút gọn biểu thức f(x + 3) – 3f(x + 2) + 3f(x + 1) ta được:
Tìm tọa độ giao điểm của hai parabol: y = \dfrac{1}{2}{x^2} - x và y = - 2{x^2} + x + \dfrac{1}{2} là:
Cho hàm số y = - {x^2} + 2x + 1. Gọi M và m là giá trị lớn nhất vá giá trị nhỏ nhất của hàm số trên \left[ {0;2} \right]. Tính giá trị của biểu thức T = {M^2} + {m^2}.
Hàm số nào sau đây có giá trị nhỏ nhất tại x = \dfrac{3}{4}?
Cho hàm số y = f\left( x \right) = - {x^2} + 4x + 2. Mệnh đề nào sau đây là đúng?
Giao điểm của parabol \left( P \right): y = {x^2} + 5x + 4 với trục hoành:
Khi tịnh tiến parabol y = 2{x^2} sang trái 3 đơn vị, ta được đồ thị của hàm số:
Tìm giá trị thực của tham số m \ne 0 để hàm số y = m{x^2} - 2mx - 3m - 2 có giá trị nhỏ nhất bằng - 10 trên \mathbb{R}.
Nếu hàm số y = a{x^2} + bx + c có a < 0,b > 0 và c > 0 thì đồ thị của nó có dạng:
Cho parabol \left( P \right):{\rm{ }}y = - 3{x^2} + 6x-1. Khẳng định đúng nhất trong các khẳng định sau là:
Cho parabol \left( P \right):y = a{x^2} + bx + 2 biết rằng parabol đó cắt trục hoành tại hai điểm lần lượt có hoành độ {x_1} = 1 và {x_2} = 2. Parabol đó là:
Cho hàm số y = a{x^2} + bx + c\left( {a < 0} \right) có đồ thị \left( P \right). Khẳng định nào sau đây là khẳng định đúng?
Cho đồ thị \left( P \right):\,\,y = {x^2} + 4x - 2. Điểm nào dưới đây thuộc \left( P \right)?
Cho hàm số y = a{x^2} + bx + c,\,\,a \ne 0, biết hàm số đạt giá trị lớn nhất trên \mathbb{R} bằng 4 khi x = - 1 và tổng bình phương các nghiệm của phương trình y = 0 bằng 10. Hàm số đã cho là hàm số nào sau đây?