Nội dung từ Loigiaihay.Com
Cách lập phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với đường thẳng cho trước
Trong không gian Oxyz, mỗi mặt phẳng đều có phương trình dạng Ax + By + Cz + D = 0, trong đó A, B, C không đồng thời bằng 0, được gọi là phương trình tổng quát của mặt phẳng đó.
Mỗi phương trình Ax + By + Cz + D = 0 (A, B, C không đồng thời bằng 0) đều xác định một mặt phẳng nhận \(\overrightarrow n = (A;B;C)\) làm vecto pháp tuyến.
Cho mặt phẳng có phương trình tổng quát là Ax + By + Cz + D = 0 . Khi đó \(N({x_0};{y_0};{z_0}) \in (\alpha ) \Leftrightarrow A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D = 0\).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d và điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\).
Để lập phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) vuông góc với d và đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\), ta thực hiện:
Bước 1: Tìm vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\).
Vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chính là vecto chỉ phương của d:
\(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{u_d}} = (A;B;C)\).
Bước 2: Lập phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\), nhận \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (A;B;C)\) làm vecto pháp tuyến:
\(A\left( {x - {x_0}} \right) + B\left( {y - {y_0}} \right) + C\left( {z - {z_0}} \right) = 0\).
Ví dụ minh hoạ:
Lập phương trình tổng quát của (P) đi qua điểm K0;-3;4) và vuông góc với đường thẳng \(\Delta :\frac{{x - 4}}{{ - 1}} = \frac{y}{3} = \frac{{z - 7}}{2}\).
Giải:
Đường thẳng \(\Delta \) có vecto chỉ phương \(\vec u{\rm{\;}} = \left( { - 1;3;2} \right)\).
Vì \(\left( P \right) \bot \Delta \) nên \(\vec u{\rm{\;}} = \left( { - 1;3;2} \right)\) là một vecto pháp tuyến của \(\left( P \right)\).
Phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) là:
\( - 1\left( {x - 0} \right) + 3\left( {y + 3} \right) + 2\left( {z - 4} \right) = 0 \Leftrightarrow - x + 3y + 2z + 1 = 0\).
Các bài khác cùng chuyên mục