Nội dung từ Loigiaihay.Com
Cách xác định điều kiện tham số để phương trình bậc hai thỏa mãn điều kiện liên quan đến giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất
Phương trình bậc hai một ẩn (nói gọn là phương trình bậc hai) là phương trình có dạng
\(a{x^2} + bx + c = 0\),
trong đó x là ẩn; a, b, c là những số cho trước gọi là hệ số và \(a \ne 0\).
Nếu \({x_1},{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) thì
\(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = - \frac{b}{a}\\{x_1}{x_2} = \frac{c}{a}.\end{array} \right.\)
Ví dụ: Phương trình \(2{x^2} + 11x + 7 = 0\) có: \(\Delta = {11^2} - 4.2.7 = 65 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1},{x_2}\).
Theo định lí Viète, ta có: \({x_1} + {x_2} = - \frac{{11}}{2};{x_1}{x_2} = \frac{7}{2}\).
- Đặt điều kiện cho tham số để phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1}\) và \({x_2}\) (thường là \(a \ne 0\) và \(\Delta \ge 0\))
- Áp dụng định lí Viète để biến đổi biểu thức nghiệm đã cho theo m.
- Một số bất đẳng thức thường dùng:
+ Với mọi \(A \ge 0\): \({A^2} \ge 0;\sqrt A \ge 0\).
+ Bất đẳng thức Cauchy: với a, b là các số dương, ta có: \(a + b \ge 2\sqrt {ab} \).
Các bài khác cùng chuyên mục