Đề kiểm tra học kì 1 Lịch sử và Địa lí 8 - Đề số 1Đề kiểm tra học kì 1 Lịch sử và Địa lí 8 đề số 1 theo cấu trúc mới (3 phần).Đề bài
Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 :
Việt Nam tiếp giáp với hai đại dương nào sau đây?
Câu 2 :
“Nổi bật với các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng; ở phía bắc và phía nam là các khối núi cao” là đặc điểm của vùng
Câu 3 :
Đỉnh núi Phan-xi-păng cao 3147 m - “ Nóc nhà của Đông Dương” – thuộc khu vực nào?
Câu 4 :
Ở nước ta, tài nguyên khoáng sản có vai trò nào sau đây?
Câu 5 :
Nước ta có nhiều loại khoáng sản do nằm liền kề các vành đai sinh khoáng, đồng thời
Câu 6 :
Nhiệt độ trung bình tháng ở nước ta
Câu 7 :
Biểu hiện nào thể hiện tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta?
Câu 8 :
Gió mùa mùa đông hoạt động ở nước ta vào thời gian nào sau đây?
Câu 9 :
Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của nước nào?
Câu 10 :
Đâu không phải một tình hình nổi bật về xã hội ở Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây?
Câu 11 :
Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Indonesia từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX có kết quả như thế nào?
Câu 12 :
Chiến tranh Nam – Bắc triều là cuộc chiến giữa
Câu 13 :
Cảng thị lớn nhất hình thành, phát triển trong các thế kỉ XVII – XVIII ở Đàng Trong là
Câu 14 :
Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ
Câu 15 :
Quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh/thành nào hiện nay?
Câu 16 :
Đến cuối thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn không làm chủ vùng đất/biển nào?
Câu 17 :
Đoạn tư liệu sau đây phản ánh về vấn đề gì? Tư liệu. “… hễ có ai có nghề nghiệp gì cũng căn cứ vào đấy mà đánh thuế, bèn đi đến chỗ: có người vì phải nộp thuế sơn sống mà đẵn cả cây sơn; vì phải nộp thuế vải lụa mà hủy bỏ khung cửi…; thu thuế cá, thuế tôm mà người ta cất giấu cả vó lưới…” (Quốc sử quán triều Nguyễn (bản dịch của Viện sử học), Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007)
Câu 18 :
Vào giữa thế kỉ XVIII, phong trào nông dân Đàng Ngoài phát triển rộng khắp, kéo dài hàng chục năm đã
Câu 19 :
Đặc điểm nào dưới đây không phải là nguyên dân dẫn đến nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi vì:
Câu 20 :
Ở miền Bắc Việt Nam, khí hậu mùa đông có đặc điểm như thế nào?
Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai
Học sinh trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý của câu hỏi.
Câu 1 :
Đọc đoạn tư liệu sau: “Vào sáng ngày mồng 5 Tết, tiếng súng nổ liên hồi ở mạn tây nam làm Tôn Sĩ Nghị tỉnh giấc. Đồn Ngọc Hồi đã bị tấn công. Đang lo lắng hướng về phía đó đợi tin, Tôn Sĩ Nghị bỗng thấy lửa rực cháy ở phía Đống Đa và tiếng quân ta hò reo ngày càng gần. Y hốt hoảng, không còn biết xử trí sao nữa, đành nhảy lên “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp” cùng một số tùy tùng chạy qua cầu phao, vượt sông Hồng lên mạn bắc. Quân sĩ thấy tướng đã chạy, bèn hùa nhau chạy theo chen chúc vượt qua cầu”. (Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam toàn tập, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr. 42 – 423)
a) Đoạn trích phản ánh thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
b) Thắng lợi quân sự được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra ở Ngọc Hồi, Đống Đa.
Đúng
Sai
c) Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
d) Đoạn trích chủ yếu nhằm phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyết chiến chiến lược với kẻ thù.
Đúng
Sai
Câu 2 :
Cho thông tin sau: “… Nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C (trừ những vùng núi cao), trong đó miền Nam thường có nhiệt độ trung bình cao hơn miền Bắc. Hằng năm, nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn; tổng số giờ nắng dao động tùy nơi, trung bình từ 1300 đến 3000 giờ/năm”.
a) Nhiệt độ trung bình năm của miền Bắc cao hơn miền Nam.
Đúng
Sai
b) Khí hậu mang tính chất nhiệt đới.
Đúng
Sai
c) Nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn là do phần lớn lãnh thổ nằm gần Xích đạo.
Đúng
Sai
d) Nền nhiệt cao là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn.
Đúng
Sai
Phần III: Tự luận
Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi tự luận.
Lời giải và đáp án
Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 :
Việt Nam tiếp giáp với hai đại dương nào sau đây?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức đã học trong bài Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam; xác định Việt Nam tiếp giáp với hai đại dương nào. Lời giải chi tiết :
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm khu vực Đông Nam Á, gắn với lục địa Á - Âu, tiếp giáp với biển Đông. Nước ta có vị trí tiếp giáp với hai đại dương lớn là Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Chọn B.
Câu 2 :
“Nổi bật với các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng; ở phía bắc và phía nam là các khối núi cao” là đặc điểm của vùng
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức đã học trong bài Địa hình Việt Nam; xác định vùng núi nào ở nước ta có đặc điểm địa hình “Nổi bật với các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng; ở phía bắc và phía nam là các khối núi cao”. Lời giải chi tiết :
Đặc điểm địa hình trên là đặc điểm của khu vực Trường Sơn Nam: + Khu vực Trường Sơn Nam nằm ở phía Nam của dãy Bạch Mã. + Dạng địa hình ở đây là các khối núi Kon Tum. khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với một số đỉnh cao trên 2000m như Ngọc Linh, Chư Yang Sin, Ngọc Krinh,... + Ngoài ra, có các cao nguyên badan xếp tầng như cao nguyên Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh,.... + Tiếp nối giữa Trường Sơn Nam và Đồng bằng sông Cửu Long là dạng địa hình bán bình nguyên. Chọn D.
Câu 3 :
Đỉnh núi Phan-xi-păng cao 3147 m - “ Nóc nhà của Đông Dương” – thuộc khu vực nào?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Địa hình Việt Nam; xác định đỉnh núi Phan-xi-păng cao 3147 m - “ Nóc nhà của Đông Dương” – thuộc khu vực nào. Lời giải chi tiết :
Đỉnh núi Phan-xi-păng cao 3147 m - “ Nóc nhà của Đông Dương” – thuộc khu vực Tây Bắc: - Khu vực Tây Bắc nước ta có địa hình chủ yếu là núi cao, núi trung bình, có hướng Tây Bắc - Đông Nam. - Khu vực này có Dãy hoàng Liên Sơn, trong đó có đỉnh Phan-xi-păng có địa hình cao nhất nước ta với độ cao 3147 m - được ví như “Nóc nhà của Đông Dương”. Chọn B.
Câu 4 :
Ở nước ta, tài nguyên khoáng sản có vai trò nào sau đây?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khoáng sản Việt Nam; xác định vai trò của tài nguyên khoáng sản ở nước ta. Lời giải chi tiết :
Ở nước ta, khoáng sản có vai trò quan trọng, một số loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao như dầu mỏ, than, khí tự nhiên, vàng,... Hiện nay, nguồn khoáng sản nước ta được khai thác nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước và tạo ra mặt hàng xuất khẩu. Trong các phương án trên, phương án B là phù hợp nhất. Khoáng sản có vai trò trong cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp như nhiệt điện, luyện kim, hóa chất,... Chọn B.
Câu 5 :
Nước ta có nhiều loại khoáng sản do nằm liền kề các vành đai sinh khoáng, đồng thời
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khoáng sản Việt Nam; xác định nguyên nhân khiến nước ta có nhiều loại khoáng sản. Lời giải chi tiết :
Nước ta nằm liền kề các vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải; kết hợp lịch sử phát triển địa chất lâu dài, phức tạp nên hình thành nhiều mỏ khoáng sản khác nhau. Chọn A.
Câu 6 :
Nhiệt độ trung bình tháng ở nước ta
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định nhiệt độ trung bình tháng của nước ta thay đổi như thế nào từ Bắc vào Nam. Lời giải chi tiết :
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có nền nhiệt quanh năm cao, lượng bức xạ mặt trời lớn. Ở miền Bắc, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nền nhiệt hạ thấp vào mùa Đông, miền Nam có khí hậu nắng nóng quanh năm và gần xích đạo nên có nền nhiệt cao hơn miền Bắc. Vì vậy, nhiệt độ trung bình tháng của nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam. Chọn A.
Câu 7 :
Biểu hiện nào thể hiện tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Lời giải chi tiết :
Biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa:
=> Vậy đáp án đúng là B. Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên quanh năm ánh nắng chan hòa, lượng bức xạ Mặt Trời trong năm lớn, số giờ nắng trong năm từ 1400-3000 giờ/năm. Đây chính là biểu hiện của vùng nhiệt đới. Chọn B.
Câu 8 :
Gió mùa mùa đông hoạt động ở nước ta vào thời gian nào sau đây?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định thời gian hoạt động của gió mùa mùa đông ở nước ta. Lời giải chi tiết :
Gió mùa Đông Bắc ở nước ta hoạt động từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Nguồn gốc của gió mùa Đông Bắc xuất phát từ áp cao Xi-bia thổi xuống nước ta theo hướng Đông Bắc. Chọn C.
Câu 9 :
Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của nước nào?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX; xác định vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của nước nào. Lời giải chi tiết :
Vào giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe dọa xâm nhập của nước Anh và Pháp, dưới thời vua Rama IV – Rama V. Chọn D.
Câu 10 :
Đâu không phải một tình hình nổi bật về xã hội ở Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX; xác định đáp án không phải là tình hình nổi bật về xã hội Đông Nam Á dưới sách thống trị của thực dân. Lời giải chi tiết :
Các phương án A, B, C đều mô tả xã hội thuộc địa bóc lột ruộng đất, đồn điền,... nông dân bị bần cùng hóa,... Giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển, bắt đầu tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đây là kết quả sau quá trình thống trị, là lực lượng đấu tranh, dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây. Xã hội các nước Đông Nam Á, chuyển biến mạnh mẽ dưới tác động của quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa. Bên cạnh các giai cấp cũ (địa chủ, nông dân) tiếp tục tồn tại nhưng bị phân hóa, các giai cấp và tầng lớp mới ra đời như giai cấp công nhân, tư sản, tiểu tư sản,... Chọn D.
Câu 11 :
Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Indonesia từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX có kết quả như thế nào?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XX; xác định kết quả của các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Indonesia từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX. Lời giải chi tiết :
Các cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á (trong đó có ba nước Đông Dương) chống ách đô hộ của thực dân phương Tây đều bị đàn áp và dập tắt bằng vũ lực. => Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Indonesia từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX đều thất bại. Chọn B.
Câu 12 :
Chiến tranh Nam – Bắc triều là cuộc chiến giữa
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Xung đột Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn; tìm hiểu về chiến tranh Nam - Bắc triều. Lời giải chi tiết :
Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê vào năm 1527, lập ra Bắc triều (Thăng Long). Nguyễn Kim lập lại một nhánh họ Lê ở Thanh Hóa, gọi là Nam triều vào 1533. => Vậy đáp án là C. Nhà Lê bù nhìn do Nguyễn Kim lập ra với nhà Mạc. Chọn B.
Câu 13 :
Cảng thị lớn nhất hình thành, phát triển trong các thế kỉ XVII – XVIII ở Đàng Trong là
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Kinh tế, văn hóa và tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII; xác định cảng thị lớn nhất Đàng Trong thế kỉ XVII đến thế kỉ XVIII. Lời giải chi tiết :
Hội An là thương cảng quốc tế sầm uất nhất Đàng Trong với nhiều thương nhân các nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan, Anh,... Chọn C.
Câu 14 :
Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Xung đột Nam - Bắc triều, Trịnh Nguyễn; xác định năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ đâu. Lời giải chi tiết :
Năm 1558, trong bối cảnh xung đột Nam - Bắc triều, Nguyễn Hoàng (con thứ của Nguyễn Kim) được nhà Lê trung hưng cử vào làm Trấn thủ Thuận Hóa, sau đó là cả vùng Quảng Nam. Chọn A.
Câu 15 :
Quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh/thành nào hiện nay?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Quá trình khai phá của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII; xác định hiện nay quần đảo Hoàng Sa thuộc tỉnh/thành phố nào của nước ta. Lời giải chi tiết :
Hiện nay, quần đảo Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng. Chọn C.
Câu 16 :
Đến cuối thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn không làm chủ vùng đất/biển nào?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Phong trào Tây Sơn thế kỉ XVIII; xác định đến cuối thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn không làm chủ vùng nào trong số các phương án đã cho. Lời giải chi tiết :
Đến cuối thế kỉ XVIII, chúa Nguyễn làm chủ các vùng đất: - Từ dãy Hoành Sơn đến mũi Cà Mau. - Vùng biển, đảo của Biển Đông và vịnh Thái Lan. => Vùng không thuộc quyền làm chủ của chúa Nguyễn đến cuối thế kỉ XVIII là vùng đất núi cao phía Bắc. Chọn D.
Câu 17 :
Đoạn tư liệu sau đây phản ánh về vấn đề gì? Tư liệu. “… hễ có ai có nghề nghiệp gì cũng căn cứ vào đấy mà đánh thuế, bèn đi đến chỗ: có người vì phải nộp thuế sơn sống mà đẵn cả cây sơn; vì phải nộp thuế vải lụa mà hủy bỏ khung cửi…; thu thuế cá, thuế tôm mà người ta cất giấu cả vó lưới…” (Quốc sử quán triều Nguyễn (bản dịch của Viện sử học), Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007)
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII; xác định đoạn tư liệu đã cho phản ánh vấn đề gì. Lời giải chi tiết :
Đoạn tư liệu đã cho phản ánh vấn đề chính quyền phong kiến Đàng Ngoài vơ vét, bóc lột nhân dân. Vào giữa thế kỉ XVIII, chính quyền Đàng Ngoài lâm vào khủng hoảng. Chúa Trịnh Giang không quan tâm đến triều chính, mải ăn chơi thụ hưởng. Quan lại bóc lột sức lao động của nhân dân. Chọn C.
Câu 18 :
Vào giữa thế kỉ XVIII, phong trào nông dân Đàng Ngoài phát triển rộng khắp, kéo dài hàng chục năm đã
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII; xác định kết quả của nông dân Đàng Ngoài vào giữa thế kỉ XVIII. Lời giải chi tiết :
Vào giữa thế kỉ XVIII, phong trào nông dân Đàng Ngoài phát triển rộng khắp, kéo dài hàng chục năm làm lung lay chính quyền Lê - Trịnh, buộc họ phải có chính sách nhượng bộ. Chọn B.
Câu 19 :
Đặc điểm nào dưới đây không phải là nguyên dân dẫn đến nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi vì:
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định đặc điểm nào không phải nguyên nhân khiến nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như Tây Nam Á, Bắc Phi. Lời giải chi tiết :
Các phương án A, B, C đều là đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. Nước ta tiếp giáp với biển Đông, ảnh hưởng gió mùa châu Á, kết hợp với hình dạng lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc - Nam và hẹp ngang theo chiều Đông - Tây tạo điều kiện cho nền nhiệt ẩm của biển tác động sâu vào lãnh thổ nước ta. Chính vì vậy, nền làm cho khí hậu nước ta được điều hòa hơn so với các nước có cùng vĩ độ. Đáp án không đúng là D. Chọn D.
Câu 20 :
Ở miền Bắc Việt Nam, khí hậu mùa đông có đặc điểm như thế nào?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định đặc điểm của khí hậu mùa Đông ở miền bắc nước ta. Lời giải chi tiết :
Gió mùa Đông Bắc ở miền Bắc nước ta có đặc điểm: + Nửa đầu mùa Đông có thời tiết lạnh, khô. + Nửa sau mùa Đông có thời tiết lạnh, ẩm do gió mùa đổi hướng, đi qua biển. Chọn B.
Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai
Học sinh trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý của câu hỏi.
Câu 1 :
Đọc đoạn tư liệu sau: “Vào sáng ngày mồng 5 Tết, tiếng súng nổ liên hồi ở mạn tây nam làm Tôn Sĩ Nghị tỉnh giấc. Đồn Ngọc Hồi đã bị tấn công. Đang lo lắng hướng về phía đó đợi tin, Tôn Sĩ Nghị bỗng thấy lửa rực cháy ở phía Đống Đa và tiếng quân ta hò reo ngày càng gần. Y hốt hoảng, không còn biết xử trí sao nữa, đành nhảy lên “ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp” cùng một số tùy tùng chạy qua cầu phao, vượt sông Hồng lên mạn bắc. Quân sĩ thấy tướng đã chạy, bèn hùa nhau chạy theo chen chúc vượt qua cầu”. (Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam toàn tập, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr. 42 – 423)
a) Đoạn trích phản ánh thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
b) Thắng lợi quân sự được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra ở Ngọc Hồi, Đống Đa.
Đúng
Sai
c) Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
d) Đoạn trích chủ yếu nhằm phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyết chiến chiến lược với kẻ thù.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Đoạn trích phản ánh thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
b) Thắng lợi quân sự được nhắc đến trong đoạn trích diễn ra ở Ngọc Hồi, Đống Đa.
Đúng
Sai
c) Tôn Sĩ Nghị là vị tướng chỉ huy của quân ta trong cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
Đúng
Sai
d) Đoạn trích chủ yếu nhằm phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyết chiến chiến lược với kẻ thù.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Đọc kĩ đoạn tư liệu đã cho, xác định nội dung đoạn tư liệu đề cập đến kiến thức bài học Phong trào Tây Sơn thế kỉ XVIII và đánh giá các nhận định đã cho. Lời giải chi tiết :
Nhận định a. Đoạn tư liệu tư liệu nói về chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa năm 1789 do Quang Trung – Nguyễn Huệ lãnh đạo chống quân Thanh, không phải nghĩa quân Lam Sơn chống Minh. Đây là nhận định không chính xác. Nhận định b. Đây là trận chiến Ngọc Hồi - Đống Đa, đại phá quân Thanh xâm lược năm 1789. Đây là nhận định chính xác. Nhận định c. Tôn Sĩ Nghĩ là tổng chỉ huy của quân Thanh do vua Càn Long cử đi chỉ huy 29 vạn quân tiến đánh vào Đại Việt. Đây là nhận định sai. Nhận định d. Đoạn trích không có nội dung chủ yếu phản ánh tinh thần đoàn kết của quân ta trong các trận quyết chiến chiến lược với kẻ thù mà thể hiện sự hỗn loạn của quân Thanh khi thua trận, tháo chạy.
Câu 2 :
Cho thông tin sau: “… Nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C (trừ những vùng núi cao), trong đó miền Nam thường có nhiệt độ trung bình cao hơn miền Bắc. Hằng năm, nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn; tổng số giờ nắng dao động tùy nơi, trung bình từ 1300 đến 3000 giờ/năm”.
a) Nhiệt độ trung bình năm của miền Bắc cao hơn miền Nam.
Đúng
Sai
b) Khí hậu mang tính chất nhiệt đới.
Đúng
Sai
c) Nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn là do phần lớn lãnh thổ nằm gần Xích đạo.
Đúng
Sai
d) Nền nhiệt cao là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Nhiệt độ trung bình năm của miền Bắc cao hơn miền Nam.
Đúng
Sai
b) Khí hậu mang tính chất nhiệt đới.
Đúng
Sai
c) Nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn là do phần lớn lãnh thổ nằm gần Xích đạo.
Đúng
Sai
d) Nền nhiệt cao là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Đọc đoạn tư liệu, kết hợp kiến thức bài học Khí hậu Việt Nam; xác định các nhận định tính đúng/sai của các nhận định đã cho. Lời giải chi tiết :
Nhận định a. Nhiệt độ trung bình năm của miền Bắc thấp hơn miền Nam. Vì nền nhiệt của miền Bắc vào mùa đông xuống thấp do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, trong khi miền Nam có nền nhiệt nắng nóng quanh năm. Đây là nhận định sai. Nhận định b. Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới là nhận định chính xác. Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, quanh năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm và số giờ nắng cao. Nhận định c. Như đã phân tích ở nhận định b. Nước ta nhận được nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn là do phần lớn lãnh thổ nằm trong vùng nội chí tuyến chứ không phải nằm nằm gần xích đạo (chỉ có phần lãnh thổ phía Nam gần xích đạo). Đây là nhận định sai. Nhận định d. Như đã phân tích ở trên. Đây là nhận định đúng.
Phần III: Tự luận
Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi tự luận.
Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX, nhận xét chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á. Lời giải chi tiết :
Chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông Nam Á: - Trong quá trình cai trị các nước Đông Nam Á, thực dân phương Tây đã tiến hành những chính sách cai trị thâm độc và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, từ: chính trị đến kinh tế, văn hóa, xã hội,… - Sự thống trị của thực dân phương Tây đã dẫn đến những chuyển biến lớn ở các nước trong khu vực Đông Nam Á; đồng thời khiến mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa với chính quyền thực dân ngày càng sâu sắc. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của hàng loạt các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á. Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức bài học Đặc điểm địa hình + Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phân hóa tự nhiên và khai thác kinh tế; từ đó lần lượt trả lời các ý trong câu hỏi. Lời giải chi tiết :
*Thế mạnh của địa hình trong phát triển kinh tế: - Có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp; có các đồng cỏ tự nhiên tạo điều kiện phát triển chăn nuôi gia súc lớn; thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,… - Tập trung nhiều loại khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp; Các con sông có tiềm năng thủy điện lớn. - Khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,... nhất là du lịch sinh thái. |
