Đề thi giữa kì 1 Hóa 11 Chân trời sáng tạo - Đề số 11I. Trắc nghiệmĐề bài
Phần 1. Trắc nghiệm nhiều đáp án lựa chọn
Câu 1 :
Cho cân bằng hóa học sau:
Yếu tố nào sau đây cần tác động để cân bằng trên chuyển dịch sang phải?
Câu 2 :
Biểu thức nào sau đây là biểu thức hằng số cân bằng (Kc) của phản ứng sau: C (s) + 2H2 (g) \( \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} \) CH4 (g)
Câu 3 :
Dung dịch sodium chloride (NaCl) dẫn được điện là do:
Câu 4 :
Cho các chất: NaOH, HCl, HNO3, NaNO3, saccharose (C12H22O11), ethanol, glycerol, KAl(SO4)2.12H2O. Trong các chất trên, có bao nhiêu chất tạo được dung dịch dẫn điện?
Câu 5 :
Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng từ 1,5 -3,5. Những người nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thường có pH< 1,5. Để chữa căn bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn chất nào sau đây ?
Câu 6 :
Ở nhiệt độ thường, nitrogen khá trơ về mặt hoạt động là do
Câu 9 :
Có các loại phân bón như NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 các loại phân bòn này không thích hợp bón cho đất nào sau đây ?
Câu 10 :
Khi tác dụng với nước và hydrochloric acid, ammonia đóng vai trò là
Câu 11 :
Cho dung dịch NH3 vào dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa trắng ?
Câu 12 :
Cho từ từ dung dịch (NH4)2SO4 vào dung dịch Ba(OH)2 .Hiện tượng xảy ra là
Câu 13 :
Ý nào sau đây là sai khi nói về nitric acid?
Câu 14 :
Kim loại không phản ứng với HNO3 đặc nguội là?
Câu 15 :
Hoạt động nào sau đây góp phần gây nên hiện tượng phú dưỡng?
Câu 16 :
Cách điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo cách khá đơn giản. Chúng ta cho sodium sunfite tác dụng với sulfuric acid để sinh ra khí SO2. Phương trình như sau: Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2 Bông tẩm NaOH có tác dụng gì?
Câu 17 :
Sulfur dioxide có tính chất hóa học gì?
Câu 18 :
Ở điều kiện thích hợp, sulfur dioxide đóng vai trò là chất oxi hoá khi tham gia phản ứng với chất nào sau đây?
Phần 2. Câu hỏi đúng, sai
Câu 1 :
a) Khi chuẩn độ dung dịch NaOH (base) với dung dịch HCl (acid) đã biết nồng độ, giọt dung dịch HCl cuối cùng được thêm vào sẽ làm dung dịch phenolphthalein trong bình tam giác chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
b) Trong một thí nghiệm chuẩn độ, dung dịch NaOH (base) được nhỏ từ burette vào dung dịch HCl (acid) chứa phenolphthalein trong bình tam giác. Khi điểm tương đương được đạt tới, màu dung dịch sẽ chuyển từ không màu sang màu hồng.
Đúng
Sai
c) Để xác định nồng độ của dung dịch acid chưa biết, ta có thể chuẩn độ dung dịch đó với dung dịch NaOH chuẩn và sử dụng phenolphthalein làm chỉ thị màu. Điểm kết thúc được xác định khi dung dịch chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
d) Phương pháp chuẩn độ acid-base là một kỹ thuật phân tích hóa học vô cùng chính xác và dễ thực hiện, thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm để xác định nồng độ acid-base ở mức rất thấp mà các phương pháp phân tích khác không thực hiện được.
Đúng
Sai
Câu 2 :
a) Thí nghiệm này để chứng minh khả năng tan trong nước và tính base của amonia.
Đúng
Sai
b) Nước phun lên bình qua ống thủy tinh là do sự chênh lệch về áp suất
Đúng
Sai
c) Nếu thay phenolphtalein bằng dung dịch quỳ tím thì nước phun lên bình chứa khí ammonia sẽ chuyển màu xanh.
Đúng
Sai
d) Có thể thu khí ammonia bằng phương pháp đẩy nước.
Đúng
Sai
Phần 3. Trả lời ngắn
Câu 1 :
Hằng số KC của một phản ứng phụ thuộc vào mấy yếu tố trong các yếu tố sau: Nồng độ; Nhiệt độ; Áp suất; Chất xúc tác, bản chất.
Phần 4. Tự luận
Lời giải và đáp án
Phần 1. Trắc nghiệm nhiều đáp án lựa chọn
Câu 1 :
Cho cân bằng hóa học sau:
Yếu tố nào sau đây cần tác động để cân bằng trên chuyển dịch sang phải?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học. Lời giải chi tiết :
Vì phàn ứng trên là toả nhiệt nên muốn chuyển dịch sang phải thì cần giảm nhiệt độ. Đáp án: A.
Câu 2 :
Biểu thức nào sau đây là biểu thức hằng số cân bằng (Kc) của phản ứng sau: C (s) + 2H2 (g) \( \mathbin{\lower.3ex\hbox{$\buildrel\textstyle\rightarrow\over{\smash{\leftarrow}\vphantom{_{\vbox to.5ex{\vss}}}}$}} \) CH4 (g)
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào biểu thức hằng số cân bằng Kc. Lời giải chi tiết :
\({K_C} = \frac{{[C{H_4}]}}{{{{[{H_2}]}^2}}}\).
Câu 3 :
Dung dịch sodium chloride (NaCl) dẫn được điện là do:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào sự điện li của dung dịch. Lời giải chi tiết :
Dung dịch NaCl dẫn được điện là do NaCl điện li trong nước thành ion. Đáp án: B.
Câu 4 :
Cho các chất: NaOH, HCl, HNO3, NaNO3, saccharose (C12H22O11), ethanol, glycerol, KAl(SO4)2.12H2O. Trong các chất trên, có bao nhiêu chất tạo được dung dịch dẫn điện?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào phân loại chất điện li. Lời giải chi tiết :
NaOH, HCl, HNO3, NaNO3, KAl(SO4)2.12H2O là các chất dẫn được điện. Đáp án: A.
Câu 5 :
Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng từ 1,5 -3,5. Những người nào bị mắc bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng thường có pH< 1,5. Để chữa căn bệnh này, người bệnh thường uống trước bữa ăn chất nào sau đây ?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào pH của dung dịch. Lời giải chi tiết :
Người bị đau dạ dày cần uống NaHCO3 vì có pH > 7 có thể trung hoà bớt hàm lượng H+ trong dạ dày. Đáp án: A.
Câu 6 :
Ở nhiệt độ thường, nitrogen khá trơ về mặt hoạt động là do
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào cấu tạo của nitrogen. Lời giải chi tiết :
Nitrogen có chứa liên kết ba khá bền nên thường trơ về mặt hoạt động hoá học. Đáp án: C.
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của nitrogen. Lời giải chi tiết :
Trong hai phản ứng trên thì nitrogen vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hoá. Đáp án: C.
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của ammonia. Lời giải chi tiết :
Khói trắng là hợp chất NH4Cl. Đáp án: A.
Câu 9 :
Có các loại phân bón như NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 các loại phân bòn này không thích hợp bón cho đất nào sau đây ?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào ứng dụng của nitrogen. Lời giải chi tiết :
3 loại phân bón này không thích hợp bón cho đất chua vì pH của các muối < 7. Đáp án: A.
Câu 10 :
Khi tác dụng với nước và hydrochloric acid, ammonia đóng vai trò là
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của ammonia. Lời giải chi tiết :
Khi tác dụng với nước và hydrochloric acid, ammonia đóng vai trò là base. Đáp án: B.
Câu 11 :
Cho dung dịch NH3 vào dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa trắng ?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của ammonia. Lời giải chi tiết :
Cho dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3 tạo kết tủa Al(OH)3. Đáp án: D.
Câu 12 :
Cho từ từ dung dịch (NH4)2SO4 vào dung dịch Ba(OH)2 .Hiện tượng xảy ra là
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của muối ammnoium. Lời giải chi tiết :
Cho từ từ dung dịch (NH4)2SO4 vào dung dịch Ba(OH)2 thu được kết tủa trắng và có khí mùi khai bay lên. Đáp án: C.
Câu 13 :
Ý nào sau đây là sai khi nói về nitric acid?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất của nitric acid. Lời giải chi tiết :
Nitric acid có khả năng ăn mòn kim loại. Đáp án: D.
Câu 14 :
Kim loại không phản ứng với HNO3 đặc nguội là?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của nitric acid. Lời giải chi tiết :
Al, Fe không phản ứng với HNO3 đặc nguội. Đáp án: A.
Câu 15 :
Hoạt động nào sau đây góp phần gây nên hiện tượng phú dưỡng?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào hiện tượng phú dưỡng. Lời giải chi tiết :
Nước thải sinh hoạt thải trực tiếp vào nguồn nước chưa qua xử lí có thể gây nên hiện tượng phú dưỡng. Đáp án: B.
Câu 16 :
Cách điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo cách khá đơn giản. Chúng ta cho sodium sunfite tác dụng với sulfuric acid để sinh ra khí SO2. Phương trình như sau: Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + SO2 Bông tẩm NaOH có tác dụng gì?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào phương pháp điều chế SO2. Lời giải chi tiết :
Bông tẩm NaOH có tác dụng ngăn không cho khí SO2 bay ra môi trường gây ô nhiễm và gây độc. Đáp án: C.
Câu 17 :
Sulfur dioxide có tính chất hóa học gì?
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của sulfur dioxide. Lời giải chi tiết :
SO2 vừa có tính khử vừa có tính oxi hoá. Đáp án: D.
Câu 18 :
Ở điều kiện thích hợp, sulfur dioxide đóng vai trò là chất oxi hoá khi tham gia phản ứng với chất nào sau đây?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của sulfur dioxide. Lời giải chi tiết :
ở điều kiện thích hợp, SO2 đóng vai trò chất oxi hoá khi tác dụng với NO2. Đáp án: A.
Phần 2. Câu hỏi đúng, sai
Câu 1 :
a) Khi chuẩn độ dung dịch NaOH (base) với dung dịch HCl (acid) đã biết nồng độ, giọt dung dịch HCl cuối cùng được thêm vào sẽ làm dung dịch phenolphthalein trong bình tam giác chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
b) Trong một thí nghiệm chuẩn độ, dung dịch NaOH (base) được nhỏ từ burette vào dung dịch HCl (acid) chứa phenolphthalein trong bình tam giác. Khi điểm tương đương được đạt tới, màu dung dịch sẽ chuyển từ không màu sang màu hồng.
Đúng
Sai
c) Để xác định nồng độ của dung dịch acid chưa biết, ta có thể chuẩn độ dung dịch đó với dung dịch NaOH chuẩn và sử dụng phenolphthalein làm chỉ thị màu. Điểm kết thúc được xác định khi dung dịch chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
d) Phương pháp chuẩn độ acid-base là một kỹ thuật phân tích hóa học vô cùng chính xác và dễ thực hiện, thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm để xác định nồng độ acid-base ở mức rất thấp mà các phương pháp phân tích khác không thực hiện được.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Khi chuẩn độ dung dịch NaOH (base) với dung dịch HCl (acid) đã biết nồng độ, giọt dung dịch HCl cuối cùng được thêm vào sẽ làm dung dịch phenolphthalein trong bình tam giác chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
b) Trong một thí nghiệm chuẩn độ, dung dịch NaOH (base) được nhỏ từ burette vào dung dịch HCl (acid) chứa phenolphthalein trong bình tam giác. Khi điểm tương đương được đạt tới, màu dung dịch sẽ chuyển từ không màu sang màu hồng.
Đúng
Sai
c) Để xác định nồng độ của dung dịch acid chưa biết, ta có thể chuẩn độ dung dịch đó với dung dịch NaOH chuẩn và sử dụng phenolphthalein làm chỉ thị màu. Điểm kết thúc được xác định khi dung dịch chuyển từ màu hồng nhạt sang không màu.
Đúng
Sai
d) Phương pháp chuẩn độ acid-base là một kỹ thuật phân tích hóa học vô cùng chính xác và dễ thực hiện, thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm để xác định nồng độ acid-base ở mức rất thấp mà các phương pháp phân tích khác không thực hiện được.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Dựa vào phương pháp chuẩn độ acid – base. Lời giải chi tiết :
a) đúng b) đúng c) sai, điểm kết thúc được xác định khi dung dịch chuyển từ không màu sang hồng nhạt. d) đúng
Câu 2 :
a) Thí nghiệm này để chứng minh khả năng tan trong nước và tính base của amonia.
Đúng
Sai
b) Nước phun lên bình qua ống thủy tinh là do sự chênh lệch về áp suất
Đúng
Sai
c) Nếu thay phenolphtalein bằng dung dịch quỳ tím thì nước phun lên bình chứa khí ammonia sẽ chuyển màu xanh.
Đúng
Sai
d) Có thể thu khí ammonia bằng phương pháp đẩy nước.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Thí nghiệm này để chứng minh khả năng tan trong nước và tính base của amonia.
Đúng
Sai
b) Nước phun lên bình qua ống thủy tinh là do sự chênh lệch về áp suất
Đúng
Sai
c) Nếu thay phenolphtalein bằng dung dịch quỳ tím thì nước phun lên bình chứa khí ammonia sẽ chuyển màu xanh.
Đúng
Sai
d) Có thể thu khí ammonia bằng phương pháp đẩy nước.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của ammonia. Lời giải chi tiết :
a) đúng. b) đúng c) đúng d) sai, không thu khí NH3 bằng phương pháp đẩy nước do NH3 tan tốt trong nước
Phần 3. Trả lời ngắn
Câu 1 :
Hằng số KC của một phản ứng phụ thuộc vào mấy yếu tố trong các yếu tố sau: Nồng độ; Nhiệt độ; Áp suất; Chất xúc tác, bản chất. Phương pháp giải :
Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
Hằng số Kc phụ thuộc vào 2 yếu tố: nhiệt độ và bản chất. Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của nitrogen. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
Có 4 phản ứng oxi hoá – khử (trừ phản ứng cuối). Phương pháp giải :
Dựa vào công thức tính hằng số tốc độ phản ứng. Lời giải chi tiết :
\({K_C} = \frac{{{{{\rm{[S}}{{\rm{O}}_3}{\rm{]}}}^2}}}{{{\rm{[}}{O_2}{\rm{]}}.{{{\rm{[}}S{O_2}{\rm{]}}}^2}}} = \frac{{3,{2^2}}}{{0,4.0,8}} = 32\)
Phần 4. Tự luận
Phương pháp giải :
Dựa vào phương trình phản ứng giữa ammonia và oxygen. Lời giải chi tiết :
\({n_{NH3}} = \frac{{10}}{{17}}mol;{n_{{O_2}}} = \frac{{20}}{{32}}mol\) \(4N{H_3} + 3{O_2} \to 2NO + 6{H_2}{\rm{O}}\) Theo phương trình: n O2 dư, n NH3 hết. n NO = \(\frac{5}{{17}}mol \to {m_{NO}} = \frac{5}{{17}}.30 = \frac{{150}}{{17}}\)g
|






