Đề thi giữa kì 1 Hóa 12 Cánh diều - Đề số 6Phần I. Trắc nghiệmĐề bài
Phần 1. Trắc nghiệm nhiều đáp án lựa chọn
Câu 1 :
Trong công nghiệp sản xuất đường saccharose, người ta sử dụng phương pháp nào để tách saccharose ra khỏi dung dịch nước mía ?
Câu 3 :
Nhận xét nào sau đây không đúng về xà phòng ?
Câu 4 :
Công thức của ethyl ethanoate là :
Câu 5 :
Phản ứng giữa C2H5OH với CH3COOH (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng) là phản ứng :
Câu 6 :
Chất nào sau đây thuộc loại polysaccharide?
Câu 7 :
Methyl butanoate là một ester có mùi táo. Khi đun nóng hỗn hợp 17,6 gam butanoic acid và 4,8 gam methyl alcohol với xúc tác H2SO4 đặc, thu được m gam methyl butanoate. Biết hiệu suất phản ứng đạt 75%. Giá trị của m là:
Câu 8 :
Xà phòng là muối sodium hoặc potassium của:
Câu 9 :
Để tráng một lớp bạc lên ruột phích, người ta cho chất Z phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng. Chất Z là:
Câu 10 :
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về carbohydrate ?
Câu 11 :
Phát biểu nào không đúng về chất béo?
Câu 12 :
Cho các phát biểu sau đây: (a) Glucose được gọi là đường nho do có nhiều trong quả nho chín. (b) Chất béo là diester của glycerol với acid béo. (c) Phân tử amylopectin có cấu trúc mạch phân nhánh. (d) Ở nhiệt độ thường, triolein ở trạng thái rắn. (e) Fructose có nhiều trong mật ong. (f) Tinh bột là một trong những lương thực cơ bản của con người. Số phát biểu đúng là
Phần 2. Câu hỏi đúng, sai
a) X có chứa gốc acid béo omega-3.
Đúng
Sai
b) X để lâu ngày trong không khí thường có mùi, vị khó chịu, gọi hiện tượng này là sự ôi mỡ.
Đúng
Sai
c) Cho a mol X cộng tối đa với 6a mol H2 (xt, t°, p).
Đúng
Sai
d) Ở điều kiện thường, X ở trạng thái lỏng.
Đúng
Sai
Câu 2 :
Thực hiện thí nghiệm theo các bước : Bước 1: Cho vào ống nghiệm (1) một nhúm bông nhỏ và khoảng 2mL dung dịch H2SO4 70%. Khuấy đều rồi đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng, thỉnh thoảng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ, cho đến khi thu được dung dịch đồng nhất. Bước 2: Để nguội, lấy 1mL dung dịch trong ống (1) cho vào ống nghiệm (2). Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm (2) đến khi môi trường có tính kiềm. Bước 3: Cho tiếp 5 giọt dung dịch CuSO4 5%. Lắc đều. Bước 4: Đun nhẹ dung dịch trong ống nghiệm.
a) Mục đích thêm dung dịch NaOH để trung hòa hết acid dư và tạo môi trường kiềm.
Đúng
Sai
b) Xuất hiện kết tủa xanh Cu(OH)2 sau bước 3.
Đúng
Sai
c) Ở bước 4, xảy ra phản ứng oxi hóa khử, thu được kết tủa đỏ gạch Cu2O.
Đúng
Sai
d) Nếu thay dung dịch H2SO4 70% ở bước 1 bằng dung dịch gồm H2SO4 đặc và HNO3 70% thì hiện tượng ở các bước thí nghiệm không đổi.
Đúng
Sai
Phần 3. Trả lời ngắn
Câu 1 :
Để sản xuất m tấn xà phòng (có chứa 75% muối sodium của acid béo, còn lại là chất độn), người ta xà phòng hóa hoàn toàn 1 tấn chất béo trung tính bằng dung dịch chứa 150 kg NaOH vừa đủ. Xác định giá trị m. Làm tròn kết quả đến phần trăm.
Câu 2 :
Để thu được 23 lít rượu 30°, cần lên men a kg gạo tẻ (chứa 75% tinh bột) với hiệu suất toàn bộ quá trình là 80%. Khối lượng riêng của ethanol là 0,8 g/mL. Xác định giá trị của a. Làm tròn kết quả đến phần chục
Câu 3 :
Thủy phân ester có công thức phân tử C4H8O2 trong môi trường acid thu được formic acid và một alcohol Y. Tổng số nguyên tử trong một phân tử Y bằng bao nhiêu?
Câu 4 :
Độ tan trong nước của glucose ở 25°C là 91 gam trong 100 gam nước và ở 50°C là 244 gam trong 100 gam nước. Khối lượng glucose kết tinh thu được khi làm lạnh 172 gam dung dịch glucose bão hòa ở 50°C xuống 25°C là bao nhiêu? Giả thiết khi làm lạnh, sự bay hơi nước xảy ra không đáng kể. Làm tròn kết quả đến phần chục.
Phần 4. Tự luận
Lời giải và đáp án
Phần 1. Trắc nghiệm nhiều đáp án lựa chọn
Câu 1 :
Trong công nghiệp sản xuất đường saccharose, người ta sử dụng phương pháp nào để tách saccharose ra khỏi dung dịch nước mía ?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào phương pháp điều chế saccharose. Lời giải chi tiết :
Để tách saccharose ra khỏi nước mía có thể dùng phương pháp kết tinh.
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào cấu tạo của carbohydrate. Lời giải chi tiết :
X là maltose được gọi là đường mạch nha được sản xuất từ ngũ cốc.
Câu 3 :
Nhận xét nào sau đây không đúng về xà phòng ?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào cấu tạo của xà phòng. Lời giải chi tiết :
B sai vì nước quả bồ kết bồ hòn có tác dụng giặt rửa giống xà phòng.
Câu 4 :
Công thức của ethyl ethanoate là :
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào tên gọi của ester. Lời giải chi tiết :
Công thức của ethyl ethanoate là: C2H5COOC2H5.
Câu 5 :
Phản ứng giữa C2H5OH với CH3COOH (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng) là phản ứng :
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào phương pháp điều chế ester. Lời giải chi tiết :
Phản ứng giữa C2H5OH với CH3COOH (xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng) là phản ứng: ester hoá.
Câu 6 :
Chất nào sau đây thuộc loại polysaccharide?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào phân loại carbohydrate. Lời giải chi tiết :
Cellulose thuộc loại polysaccharide.
Câu 7 :
Methyl butanoate là một ester có mùi táo. Khi đun nóng hỗn hợp 17,6 gam butanoic acid và 4,8 gam methyl alcohol với xúc tác H2SO4 đặc, thu được m gam methyl butanoate. Biết hiệu suất phản ứng đạt 75%. Giá trị của m là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào phương pháp điều chế ester. Lời giải chi tiết :
n butanoic acid = 17,6 : 88 = 0,2 mol n methyl alcohol = 4,8 : 32 = 0,15 mol n methyl butanoate = 0,15.75% = 0,1125 mol. m methyl butanoate = 0,1125.102 = 11,475g.
Câu 8 :
Xà phòng là muối sodium hoặc potassium của:
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào khái niệm của xà phòng. Lời giải chi tiết :
Xà phòng là muối sodium hoặc potassium của acid béo.
Câu 9 :
Để tráng một lớp bạc lên ruột phích, người ta cho chất Z phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng. Chất Z là:
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của glucose. Lời giải chi tiết :
Chất Z là glucose.
Câu 10 :
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về carbohydrate ?
Đáp án : C Phương pháp giải :
Dựa vào cấu tạo của carbohydrate. Lời giải chi tiết :
C sai, tinh bột và cellulose không phải đồng phân của nhau.
Câu 11 :
Phát biểu nào không đúng về chất béo?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của chất béo. Lời giải chi tiết :
A sai, chất béo nhẹ hơn nước.
Câu 12 :
Cho các phát biểu sau đây: (a) Glucose được gọi là đường nho do có nhiều trong quả nho chín. (b) Chất béo là diester của glycerol với acid béo. (c) Phân tử amylopectin có cấu trúc mạch phân nhánh. (d) Ở nhiệt độ thường, triolein ở trạng thái rắn. (e) Fructose có nhiều trong mật ong. (f) Tinh bột là một trong những lương thực cơ bản của con người. Số phát biểu đúng là
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của carbohydrate. Lời giải chi tiết :
a) đúng b) sai, chất béo là triester của glycerol với acid béo. c) đúng d) sai, triolein ở trạng thái lỏng e) đúng f) đúng
Phần 2. Câu hỏi đúng, sai
a) X có chứa gốc acid béo omega-3.
Đúng
Sai
b) X để lâu ngày trong không khí thường có mùi, vị khó chịu, gọi hiện tượng này là sự ôi mỡ.
Đúng
Sai
c) Cho a mol X cộng tối đa với 6a mol H2 (xt, t°, p).
Đúng
Sai
d) Ở điều kiện thường, X ở trạng thái lỏng.
Đúng
Sai
Đáp án
a) X có chứa gốc acid béo omega-3.
Đúng
Sai
b) X để lâu ngày trong không khí thường có mùi, vị khó chịu, gọi hiện tượng này là sự ôi mỡ.
Đúng
Sai
c) Cho a mol X cộng tối đa với 6a mol H2 (xt, t°, p).
Đúng
Sai
d) Ở điều kiện thường, X ở trạng thái lỏng.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Dựa vào cấu tạo của chất X. Lời giải chi tiết :
a) Sai, X chứa nhiều gốc acid béo omega – 6. b) đúng c) đúng d) đúng
Câu 2 :
Thực hiện thí nghiệm theo các bước : Bước 1: Cho vào ống nghiệm (1) một nhúm bông nhỏ và khoảng 2mL dung dịch H2SO4 70%. Khuấy đều rồi đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng, thỉnh thoảng dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ, cho đến khi thu được dung dịch đồng nhất. Bước 2: Để nguội, lấy 1mL dung dịch trong ống (1) cho vào ống nghiệm (2). Cho từ từ dung dịch NaOH vào ống nghiệm (2) đến khi môi trường có tính kiềm. Bước 3: Cho tiếp 5 giọt dung dịch CuSO4 5%. Lắc đều. Bước 4: Đun nhẹ dung dịch trong ống nghiệm.
a) Mục đích thêm dung dịch NaOH để trung hòa hết acid dư và tạo môi trường kiềm.
Đúng
Sai
b) Xuất hiện kết tủa xanh Cu(OH)2 sau bước 3.
Đúng
Sai
c) Ở bước 4, xảy ra phản ứng oxi hóa khử, thu được kết tủa đỏ gạch Cu2O.
Đúng
Sai
d) Nếu thay dung dịch H2SO4 70% ở bước 1 bằng dung dịch gồm H2SO4 đặc và HNO3 70% thì hiện tượng ở các bước thí nghiệm không đổi.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Mục đích thêm dung dịch NaOH để trung hòa hết acid dư và tạo môi trường kiềm.
Đúng
Sai
b) Xuất hiện kết tủa xanh Cu(OH)2 sau bước 3.
Đúng
Sai
c) Ở bước 4, xảy ra phản ứng oxi hóa khử, thu được kết tủa đỏ gạch Cu2O.
Đúng
Sai
d) Nếu thay dung dịch H2SO4 70% ở bước 1 bằng dung dịch gồm H2SO4 đặc và HNO3 70% thì hiện tượng ở các bước thí nghiệm không đổi.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của cellulose. Lời giải chi tiết :
a) đúng b) sai, xuất hiện phức xanh lam sau bước 3. c) đúng d) sai, nếu thay bằng hỗn hợp acid xảy ra phản ứng nitrate hoá của cellulose.
Phần 3. Trả lời ngắn
Câu 1 :
Để sản xuất m tấn xà phòng (có chứa 75% muối sodium của acid béo, còn lại là chất độn), người ta xà phòng hóa hoàn toàn 1 tấn chất béo trung tính bằng dung dịch chứa 150 kg NaOH vừa đủ. Xác định giá trị m. Làm tròn kết quả đến phần trăm. Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của chất béo. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
n NaOH = 150 : 40 = 3,75 k.mol n glycerol = 3,75 : 3 = 1,25 k.mol. Bảo toàn khối lượng ta có: m chất béo + m NaOH = m muối + m C3H5(OH)3 → m muối = 1000 + 150 – 1,25.92 = 1035 kg. Khối lượng của xà phòng = 1035 : 75% .10-3 = 1,38 tấn.
Câu 2 :
Để thu được 23 lít rượu 30°, cần lên men a kg gạo tẻ (chứa 75% tinh bột) với hiệu suất toàn bộ quá trình là 80%. Khối lượng riêng của ethanol là 0,8 g/mL. Xác định giá trị của a. Làm tròn kết quả đến phần chục Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của tinh bột. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
Thể tích ethanol có trong rượu là: 23.30% = 6,9 lít. Khối lượng ethanol là: 6,9.0,8.1000 = 5520g. n ethanol = 5520 : 46 = 120 mol. n tinh bột = 120.2 : 80% = 300 mol. Khối lượng gạo tẻ cần dùng là: 300.162 : 75%.10-3 = 64,8kg.
Câu 3 :
Thủy phân ester có công thức phân tử C4H8O2 trong môi trường acid thu được formic acid và một alcohol Y. Tổng số nguyên tử trong một phân tử Y bằng bao nhiêu? Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của ester. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
Khi thuỷ phân ester thu được HCOOH và C3H7OH. Tổng số nguyên tử trong Y là 12.
Câu 4 :
Độ tan trong nước của glucose ở 25°C là 91 gam trong 100 gam nước và ở 50°C là 244 gam trong 100 gam nước. Khối lượng glucose kết tinh thu được khi làm lạnh 172 gam dung dịch glucose bão hòa ở 50°C xuống 25°C là bao nhiêu? Giả thiết khi làm lạnh, sự bay hơi nước xảy ra không đáng kể. Làm tròn kết quả đến phần chục. Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của glucose. Lời giải chi tiết :
Đáp án :
mC6H12O6 kết tinh = x mC6H12O6 ban đầu = 172.244/(100 + 244) = x + (172 – x).91/(100 + 91) → x = 76,5 gam
Phần 4. Tự luận
Phương pháp giải :
Dựa vào ứng dụng của chất béo. Lời giải chi tiết :
Số gam chất béo cần dùng cho một ngày là: 2470 : 9 : 30% = 915g. Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất hoá học của tinh bột. Lời giải chi tiết :
Hàm lượng tinh bột trong gạo là: 400.81% = 324g n tinh bột = 324 : 162 = 2 mol n glucose = 2.90% = 1,8 mol. Năng lượng giải phóng khi oxi hoá glucose là: 1,8.2880 = 5184 kJ. Giá trị của x là: 2000 - $\dfrac{5184.10^{3}}{4184} = 761$calori/ngày
|


