Lý thuyết Mệnh đề toán học - SGK Toán 10 Cánh diều

Mệnh đề toán học là một phát biểu, một khẳng định (có thể đúng hoặc sai) về một sự kiện trong toán học.

I. MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC

+) Mệnh đề toán học là một phát biểu, một khẳng định (có thể đúng hoặc sai) về một sự kiện trong toán học.

+) Mỗi mệnh đề toán học phải đúng hoặc sai, không thể vừa đúng vừa sai.

 

II. MỆNH ĐỀ CHỨA BIẾN

+) Mệnh đề chứa biến là phát biểu chưa khẳng định được tính đúng sai của câu. Nhưng với mỗi giá trị cụ thể của biến, câu này cho ta một mệnh đề toán học mà ta có thể khẳng định được tính đúng sai của mệnh đề đó.

Ví dụ:  

“n chia hết cho 3” với n là số tự nhiên.

P(n): “2n lớn hơn 10”, là một mệnh đề chứa biến.

 

III. PHỦ ĐỊNH CỦA MỘT MỆNH ĐỀ

+) Mệnh đề phủ định của mệnh đề P, là mệnh đề “Không phải P” và kí hiệu là \(\overline P \).

Ta thêm (hoặc bớt) “không phải” vào vị trí hợp lí để lập mệnh đề phủ định.

+) Mệnh đề \(\overline P \) đúng khi P sai. Mệnh đề \(\overline P \) sai khi P đúng.

 

IV. MỆNH ĐỀ KÉO THEO

+) Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề “Nếu P thì Q” được gọi là mệnh đề kéo theo và kí hiệu là \(P \Rightarrow Q\).

Mệnh đề \(P \Rightarrow Q\) sai khi P đúng, Q sai và đúng trong các trường hợp còn lại.

Mệnh đề kéo theo (\(P \Rightarrow Q\)) còn được phát biểu là: “P kéo theo Q”, “P suy ra Q”, “Vì P nên Q”.

+) Nhận xét: Các định lí toán học dạng \(P \Rightarrow Q\), ta nói:

P là giả thiết, Q là kết luận của định lí.

P là điều kiện đủ để có Q.

Q là điều kiện cần để có P.

 

V. MỆNH ĐỀ ĐẢO. HAI MỆNH ĐỀ TƯƠNG ĐƯƠNG

+) Mệnh đề \(Q \Rightarrow P\) được gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề \(P \Rightarrow Q\).

+) Nếu cả hai mệnh đề \(P \Rightarrow Q\) và \(Q \Rightarrow P\) đều đúng thì \(P \Leftrightarrow Q\) (hai mệnh đề tương đương).

 

VI. KÍ HIỆU  

Cho mệnh đề “\(P(x),x \in X\)”.

+) Phủ định của mệnh đề “\(\forall x \in X,\;P(x)\)” là mệnh đề “\(\exists x \in X,\;\overline {P(x)} \)”.

+) Phủ định của mệnh đề “\(\exists x \in X,\;P(x)\)” là mệnh đề “\(\forall x \in X,\;\overline {P(x)} \)”.

  • Giải câu hỏi khởi động trang 5 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

    Trong hai phát biểu trên, phát biểu nào là mệnh đề toán học?

  • Giải mục I trang 5, 6 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

    a) Phát biểu của bạn H’Maryam có phải là một câu khẳng định về tính chất chia hết trong toán học hay không? Nêu hai ví dụ về mệnh đề toán học. Nêu ví dụ về một mệnh đề đúng và một mệnh đề sai.

  • Giải mục II trang 6 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

    Xét câu “n chia hết cho 3” với n là số tự nhiên. a) Ta có thể khẳng định được tính đúng sai của câu trên hay không? b) Với n = 21 thì câu ”21 chia hết cho 3” có phải là mệnh đề toán học hay không? Nếu là mệnh đề toán học thì mệnh đề đó đúng hay sai? c) Với n = 10 thì câu ”10 chia hết cho 3” có phải là mệnh đề toán học hay không? Nếu là mệnh đề toán học thì mệnh đề đó đúng hay sai? Nêu ví dụ về mệnh đề chứa biến.

  • Giải mục III trang 7 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

    Em có nhận xét gì về hai câu phát biểu của Kiên và Cường? Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau và nhận xét tính đúng sai của mệnh đề phủ định đó.

  • Giải mục IV trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Cánh diều

    Cho số tự nhiên n. Xét hai mệnh đề: P: “Số tự nhiên n chia hết cho 6”; Q: “Số tự nhiên n chia hết cho 3”. Xét mệnh đề R: “Nếu số tự nhiên n chia hết cho 6 thì số tự nhiên n chia hết cho 3”. Nhận xét về cách phát biểu mệnh đề R. Hãy phát biểu một định lí toán học ở dạng mệnh đề kéo theo P => Q

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!

close