Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tóm tắt Tóm tắt 1 Bản tuyên ngôn mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc. Tóm tắt 2 Trong Tuyên ngôn độc lập, Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp. Hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người ở mọi dân tộc. Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương đáp trả lại đối phương, nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại. Đặt ba cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau, trong đó cách mạng Việt Nam cùng một lúc thực hiện nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng Mĩ, Pháp. Sánh vai các nước bé nhỏ với các cường quốc năm châu. Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. Tóm tắt 3 Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, cho thấy tấm lòng và tài năng của Chủ tích Hồ Chí Minh. Mở đầu bằng những câu trích dẫn từ "Tuyên ngôn độc lập" của Mỹ, " Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc. Xem thêm Tóm tắt 4 Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, cho thấy tấm lòng và tài năng của Chủ tích Hồ Chí Minh. Mở đầu bằng những câu trích dẫn từ “Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ, “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Tiếp đó, bản tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong đó hơn 80 năm chúng xâm lược chúng ta. Đó là tội ác về kinh tế , chính trị , văn hóa, tội bán nước hai lần cho Nhật. Bản tuyên ngôn nêu cao cuộc đấu tranh chính nghĩa và thắng lợi của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng lời tuyên bố quyền độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn dân tộc. Tóm tắt 5 Tuyên ngôn Độc lập gồm ba phần chặt chẽ: cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và lời tuyên bố độc lập. Ở phần đầu, Hồ Chí Minh trích dẫn Tuyên ngôn của Mỹ (1776) và Pháp (1791) để khẳng định quyền tự do của các dân tộc. Phần hai, Người vạch trần bản chất tàn bạo, phản bội của thực dân Pháp ở Việt Nam. Phần ba là lời tuyên bố đanh thép: nhân dân Việt Nam đã giành chính quyền, xóa bỏ mọi ràng buộc với Pháp, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Toàn văn thể hiện lập luận logic, lý lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực. Tuyên ngôn Độc lập là áng thiên cổ hùng văn trong lịch sử dân tộc. Nó khẳng định sức mạnh chính nghĩa và khát vọng tự do của nhân dân Việt Nam. Tóm tắt 6 Văn bản Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố thiêng liêng khai sinh nước Việt Nam mới sau Cách mạng Tháng Tám 1945. Hồ Chí Minh dùng chân lý phổ quát về quyền con người để khẳng định quyền dân tộc. Người đã lên án mạnh mẽ tội ác và luận điệu bịp bợm của thực dân Pháp. Cách lập luận vừa chặt chẽ, vừa giàu cảm xúc, thể hiện trí tuệ sắc sảo và lòng yêu nước sâu sắc. Tuyên ngôn không chỉ là văn kiện chính trị mà còn là tác phẩm văn học mẫu mực. Lời văn hùng hồn, trang trọng, kết hợp lý lẽ và tình cảm. Văn bản khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tinh thần độc lập, tự cường của Việt Nam. Đây là dấu mốc chói lọi trong lịch sử dân tộc và nhân loại yêu chuộng hòa bình. Tóm tắt 7 Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh ra đời trong thời khắc lịch sử trọng đại khi dân tộc Việt Nam vừa giành được chính quyền. Bằng lập luận hùng hồn, Người khẳng định quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi dân tộc. Tác phẩm bác bỏ hoàn toàn luận điệu “bảo hộ” của Pháp, tố cáo tội ác của chúng. Hồ Chí Minh chứng minh nhân dân Việt Nam đã vùng lên tự giải phóng. Lời tuyên bố độc lập của Người không chỉ dành cho dân tộc Việt Nam mà còn gửi thông điệp tới toàn thế giới. Tuyên ngôn đã góp tiếng nói vào phong trào giải phóng dân tộc trên toàn cầu. Giá trị của nó vượt thời gian, thể hiện tinh thần nhân văn và khát vọng tự do của nhân loại. Tóm tắt 8 Với lập luận sắc bén, Hồ Chí Minh mở đầu Tuyên ngôn Độc lập bằng những chân lý không thể chối cãi. Người dẫn chứng từ các bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để đặt nền tảng pháp lý cho quyền độc lập dân tộc Việt Nam. Từ cơ sở đó, Người vạch trần bản chất phản nhân đạo của thực dân Pháp và chứng minh nhân dân Việt Nam đã giành quyền làm chủ. Kết thúc văn bản, Người thay mặt toàn dân tuyên bố trước thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập.” Lời văn ngắn gọn mà hào sảng, chặt chẽ mà cảm động. Nghệ thuật kết hợp lý lẽ, chứng cứ và cảm xúc tạo nên sức thuyết phục to lớn. Tuyên ngôn Độc lập trở thành bản hùng ca bất diệt của dân tộc. Tóm tắt 9 Tuyên ngôn Độc lập là kết tinh của bao máu xương và lòng yêu nước ngàn đời. Hồ Chí Minh dùng ngôn ngữ giản dị mà hùng hồn để khẳng định chủ quyền dân tộc. Người chỉ rõ tội ác của thực dân Pháp, phơi bày sự thật lịch sử: dân tộc Việt Nam đã vùng lên, đập tan ách nô lệ. Văn bản thể hiện tình yêu nước thiết tha, niềm tự hào dân tộc sâu sắc. Từng câu chữ là lời thề son sắt giữ vững độc lập, tự do. Hồ Chí Minh không chỉ nói cho Việt Nam mà còn nói thay cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Tác phẩm vừa là bản tuyên bố chính trị, vừa là áng văn chương bất hủ. Nó thắp sáng tinh thần tự tôn, tự cường dân tộc. Tóm tắt 10 Với trí tuệ và bản lĩnh chính trị lớn, Hồ Chí Minh đã biến Tuyên ngôn Độc lập thành bản án hùng hồn chống chủ nghĩa thực dân. Người sử dụng nguyên lý phổ quát của nhân quyền để khẳng định quyền dân tộc. Tác phẩm nêu rõ những chứng cứ xác thực về sự phản bội và tàn ác của thực dân Pháp. Hồ Chí Minh tuyên bố trước toàn thế giới về quyền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. Lời tuyên bố ấy vừa mang giá trị pháp lý quốc tế, vừa mang ý nghĩa đạo lý sâu sắc. Tuyên ngôn trở thành cột mốc đánh dấu sự ra đời của một quốc gia độc lập có chủ quyền. Nó là văn kiện có tầm vóc nhân loại, khẳng định chính nghĩa Việt Nam trên trường quốc tế. Tóm tắt 11 Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là tiếng nói của lãnh tụ mà còn là tiếng nói của hàng triệu người dân Việt Nam. Hồ Chí Minh thay mặt nhân dân khẳng định quyền làm chủ đất nước. Người nhấn mạnh rằng chính nhân dân đã đứng lên lật đổ thực dân, giành lại độc lập. Văn bản tố cáo những tội ác dã man của Pháp, đồng thời ca ngợi sức mạnh đoàn kết của dân tộc. Kết cấu ba phần rõ ràng làm nổi bật logic tư duy của Người. Lời văn giản dị mà dõng dạc, thể hiện khí phách kiên cường của nhân dân Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập khẳng định: không ai có thể chối bỏ thành quả của nhân dân. Tác phẩm là khúc khải hoàn của dân tộc sau bao năm nô lệ. Tóm tắt 12 Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là một văn kiện chính trị mà còn là kiệt tác văn chương. Lời văn sáng, cô đọng, mỗi câu như khắc vào đá tảng lịch sử. Mở đầu, Người trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng để khẳng định chân lý nhân quyền. Tiếp đó, bằng giọng điệu đanh thép, Người tố cáo tội ác của thực dân Pháp. Cuối cùng, Người tuyên bố độc lập cho dân tộc Việt Nam. Văn bản kết hợp lý trí sáng suốt và cảm xúc thiêng liêng, vừa trí tuệ vừa lay động lòng người. Nó là biểu tượng của khát vọng tự do và sức sống bất diệt của dân tộc Việt Nam. Tóm tắt 13 Giữa không khí hân hoan của mùa thu năm 1945, Tuyên ngôn Độc lập vang lên như tiếng sét xé tan đêm dài nô lệ. Hồ Chí Minh, với tầm nhìn thời đại, đã dẫn lời tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để khẳng định quyền tự do của Việt Nam. Người vạch trần tội ác của thực dân Pháp và bác bỏ mọi âm mưu quay lại xâm lược. Lời tuyên bố “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập” là minh chứng cho sức mạnh toàn dân. Tác phẩm là kết tinh của khát vọng độc lập, ý chí tự cường và lòng nhân ái. Giọng văn trang nghiêm mà hào hùng, mang âm hưởng sử thi. Tuyên ngôn Độc lập mở ra kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Tóm tắt 14 Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là bản tuyên bố thiêng liêng về quyền tự do của dân tộc Việt Nam trước toàn thế giới. Mở đầu tác phẩm, Người trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp để khẳng định quyền con người và quyền dân tộc là bất khả xâm phạm. Từ đó, Hồ Chí Minh nâng quyền con người thành quyền của tất cả các dân tộc bị áp bức, trong đó có Việt Nam. Bằng giọng văn đanh thép, Người tố cáo tội ác tàn bạo của thực dân Pháp đã gây ra suốt hơn 80 năm đô hộ. Họ không hề “khai hóa” mà chỉ cướp bóc, giết hại, bóc lột nhân dân Việt Nam đến tận xương tủy. Đồng thời, Hồ Chí Minh chỉ rõ sự phản bội của Pháp khi đầu hàng Nhật, phản bác luận điệu đòi “lấy lại Đông Dương”. Với hệ thống lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, Người khẳng định nhân dân ta đã vùng lên giành lại đất nước bằng chính sức mạnh của mình. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi là minh chứng hùng hồn cho quyền làm chủ của dân tộc Việt Nam. Cuối cùng, Chủ tịch Hồ Chí Minh long trọng tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Bản tuyên ngôn trở thành cột mốc lịch sử mở đầu kỉ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Tóm tắt 15 Tác phẩm là áng hùng văn bất hủ, kết tinh trí tuệ và tinh thần thời đại của dân tộc Việt Nam trong thế kỉ XX. Hồ Chí Minh mở đầu bằng cơ sở pháp lí vững chắc: quyền con người và quyền dân tộc, được khẳng định trong các bản tuyên ngôn của nhân loại tiến bộ. Người vận dụng sáng tạo để đặt nền tảng cho tuyên ngôn của dân tộc ta. Phần tiếp theo là bản cáo trạng đanh thép đối với chủ nghĩa thực dân Pháp, phơi bày toàn bộ tội ác về chính trị, kinh tế, văn hóa và nhân đạo. Tác phẩm đồng thời nêu rõ sự thật lịch sử: nhân dân Việt Nam đã đứng lên đánh đổ xiềng xích nô lệ, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền. Hồ Chí Minh khẳng định đây là kết quả của ý chí đấu tranh tự cường, không do bất kỳ thế lực nào ban phát. Giọng văn chuyển từ nghị luận pháp lí sang tuyên ngôn chính trị, kết tinh lòng tự hào và khát vọng độc lập. Câu kết “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập...” vang lên như lời thề thiêng liêng. Tác phẩm không chỉ tuyên bố sự ra đời của một quốc gia mới mà còn gửi thông điệp nhân văn về quyền sống của mọi dân tộc. Tóm tắt 16 Bản Tuyên ngôn Độc lập là sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm, giữa sức mạnh dân tộc và tinh thần nhân loại. Hồ Chí Minh khéo léo dẫn lời hai bản tuyên ngôn vĩ đại của thế giới, đặt Việt Nam trong dòng chảy chung của lịch sử tiến bộ. Người chỉ ra rằng, nếu các dân tộc phương Tây được hưởng độc lập, thì nhân dân Việt Nam cũng có quyền ấy. Phần tố cáo tội ác của Pháp không chỉ là bản cáo trạng lịch sử mà còn là lời buộc tội đanh thép với chủ nghĩa thực dân. Hồ Chí Minh dùng hàng loạt dẫn chứng xác thực, ngôn từ súc tích, giọng điệu nghiêm nghị mà thấm đẫm lòng căm phẫn. Sau khi chứng minh Pháp đã phản bội và đầu hàng Nhật, Người khẳng định chính nhân dân Việt Nam là người làm nên lịch sử. Tác phẩm chuyển sang khẳng định thành quả cách mạng và ý chí bảo vệ nền độc lập. Câu tuyên bố cuối cùng thể hiện niềm tự hào và khát vọng hòa bình của dân tộc Việt Nam. Bằng tài năng chính luận bậc thầy, Hồ Chí Minh đã tạo nên một văn kiện mang tầm vóc quốc tế. Tóm tắt 17 Tuyên ngôn Độc lập là tiếng nói thiêng liêng của dân tộc Việt Nam sau hơn 80 năm nô lệ. Hồ Chí Minh viết bằng trái tim của một người yêu nước và lí trí của một nhà chính trị lỗi lạc. Mở đầu bằng cơ sở pháp lí quốc tế, Người khẳng định lẽ phải đứng về phía dân tộc Việt Nam. Bằng lập luận chặt chẽ, Người đã lật tẩy luận điệu dối trá “bảo hộ, khai hóa” của thực dân Pháp. Những dẫn chứng về bóc lột, tra tấn, đàn áp được nêu ra ngắn gọn nhưng đầy sức nặng. Hồ Chí Minh không chỉ lên án kẻ thù mà còn khẳng định vai trò chủ thể của nhân dân Việt Nam trong lịch sử. Cách mạng Tháng Tám là kết quả tất yếu của tinh thần yêu nước và khát vọng độc lập. Kết thúc bằng lời tuyên bố đanh thép, tác phẩm khẳng định Việt Nam đã thật sự “ra đời” với tư cách một quốc gia tự do. Văn phong giản dị, hàm súc, kết hợp lý lẽ và cảm xúc khiến bản tuyên ngôn mang tầm vóc vượt thời gian. Tóm tắt 18 Tác phẩm là bản hùng ca của thời đại Hồ Chí Minh, là tiếng nói thống nhất ý chí toàn dân tộc. Hồ Chí Minh mở đầu bằng chân lý vĩnh cửu: mọi dân tộc đều có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Người vận dụng tinh hoa nhân loại để soi sáng cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc ta. Phần giữa bản tuyên ngôn là bản án đanh thép đối với tội ác thực dân Pháp. Họ đã áp bức, bóc lột, phản bội, và không còn tư cách nói đến “bảo hộ” Việt Nam. Hồ Chí Minh khẳng định nhân dân ta đã đứng lên giành lại độc lập bằng chính sức mình. Chiến thắng ấy là sự tất yếu lịch sử, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ và tinh thần quật cường của dân tộc. Phần kết là lời tuyên bố độc lập thiêng liêng, khẳng định nền chủ quyền bất khả xâm phạm. Giọng văn của Hồ Chí Minh vừa hùng hồn, vừa giàu cảm xúc, tạo nên sức lan tỏa lớn lao. Tác phẩm trở thành biểu tượng của tinh thần độc lập, tự do và nhân phẩm Việt Nam. Tóm tắt 19 Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận tiêu biểu, phản ánh trí tuệ và khí phách của dân tộc Việt Nam trong buổi đầu dựng nước mới. Hồ Chí Minh mở đầu bằng việc khẳng định những chân lý phổ quát của nhân loại: con người sinh ra đều có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Từ quyền con người, Người nâng lên thành quyền của mọi dân tộc. Phần giữa bản tuyên ngôn là bản cáo trạng đanh thép, vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân Pháp trên mọi phương diện. Dưới ngòi bút Hồ Chí Minh, chúng không còn tư cách đại diện cho “văn minh”, mà trở thành biểu tượng của bạo tàn. Người khẳng định Cách mạng Tháng Tám là thành quả của sự nổi dậy chính đáng của nhân dân Việt Nam. Bản tuyên ngôn không chỉ tuyên bố nền độc lập, mà còn khẳng định vai trò chủ thể lịch sử của dân tộc ta. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn chiến lược của Hồ Chí Minh khi gắn khát vọng dân tộc với tinh thần nhân loại. Giọng văn trang trọng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. Đây là văn kiện chính trị bất hủ, mở đầu thời đại độc lập của dân tộc Việt Nam. Tóm tắt 20 Tác phẩm của Hồ Chí Minh là bản tuyên ngôn mang giá trị lịch sử, nhân văn và pháp lý to lớn. Ngay từ mở đầu, Người đã viện dẫn những nguyên lý tiến bộ trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của thế giới để tạo cơ sở pháp lý cho quyền độc lập của dân tộc ta. Phần tố cáo tội ác của thực dân Pháp là bản cáo trạng không thể chối cãi về tội ác chiến tranh và áp bức. Hồ Chí Minh dẫn chứng cụ thể, ngắn gọn, có sức nặng như bằng chứng trước tòa án quốc tế. Sau đó, Người chứng minh nhân dân Việt Nam đã tự mình đứng lên lật đổ ách nô lệ, giành lại chủ quyền. Lời tuyên bố cuối cùng là lời thề thiêng liêng của cả dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ nói với nhân dân Việt Nam, mà còn hướng tới toàn thế giới, đòi quyền công nhận và tôn trọng. Bản tuyên ngôn thể hiện tầm vóc quốc tế của cách mạng Việt Nam. Văn phong ngắn gọn, súc tích, kết hợp lý lẽ và cảm xúc đã tạo nên sức lan tỏa mạnh mẽ. Đây là bản hùng văn bất diệt trong lịch sử dân tộc. Tóm tắt 21 Tuyên ngôn Độc lập là kết tinh của khát vọng độc lập, tự do và nhân phẩm con người Việt Nam sau hơn tám mươi năm nô lệ. Hồ Chí Minh sử dụng lập luận chặt chẽ, ngôn từ chính xác và giọng điệu kiên định. Phần mở đầu đặt nền tảng lý luận: quyền con người và quyền dân tộc là thiêng liêng và không ai có thể xâm phạm. Từ đó, Người tố cáo chủ nghĩa thực dân Pháp đã chà đạp lên mọi giá trị nhân quyền mà chúng từng rao giảng. Hồ Chí Minh cũng bác bỏ luận điệu “bảo hộ” và “giúp đỡ” của Pháp bằng các sự kiện lịch sử cụ thể. Người khẳng định nhân dân Việt Nam đã giành lại độc lập bằng chính máu và trí tuệ của mình. Câu tuyên bố “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập” vang lên như một lời khẳng định với toàn nhân loại. Giọng văn vừa hùng hồn vừa nhân ái, thể hiện phong thái của một nhà chính trị kiên định mà giàu lòng nhân đạo. Tác phẩm không chỉ là tuyên ngôn chính trị mà còn là tuyên ngôn nhân phẩm của cả dân tộc. Tóm tắt 22 Bản tuyên ngôn của Hồ Chí Minh vừa là lời khẳng định chủ quyền dân tộc, vừa là áng văn nghệ thuật mẫu mực. Với ngòi bút sắc sảo, Người đã chuyển tải lý lẽ của thời đại thành những câu chữ giản dị mà sâu sắc. Phần mở đầu mang tính triết lý, đặt Việt Nam trong hàng ngũ các dân tộc văn minh, bình đẳng. Phần giữa là bản án tố cáo chủ nghĩa thực dân Pháp, vừa cụ thể, vừa mang giá trị khái quát. Mỗi dẫn chứng, mỗi câu chữ đều chứa sức mạnh thuyết phục và cảm xúc căm phẫn. Hồ Chí Minh khẳng định chính nhân dân Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng. Giọng văn chuyển từ nghị luận sang tuyên ngôn, khơi dậy niềm tự hào dân tộc. Câu kết là lời tuyên bố độc lập, dõng dạc và đầy tự tin. Tác phẩm thể hiện bản lĩnh, trí tuệ và tâm hồn lớn của dân tộc Việt Nam. Tóm tắt 23 Tuyên ngôn Độc lập là tiếng nói của chính nghĩa, của khát vọng sống trong tự do. Hồ Chí Minh mở đầu bằng những chân lý phổ quát về quyền con người, khẳng định Việt Nam có quyền sánh ngang với mọi dân tộc. Bằng hàng loạt dẫn chứng cụ thể, Người đã vạch trần bộ mặt thật của thực dân Pháp. Tội ác mà chúng gây ra đã phủ nhận hoàn toàn lời tuyên bố “khai hóa” mà chúng tự nhận. Hồ Chí Minh chứng minh nhân dân Việt Nam đã đánh đổ ách đô hộ, tự mình xây dựng chính quyền. Tác phẩm khẳng định Việt Nam không còn là thuộc địa mà là một quốc gia độc lập, tự do. Câu tuyên bố kết thúc mang âm hưởng thiêng liêng, thể hiện niềm tự hào dân tộc. Giọng văn chắc nịch, có sức cuốn hút mạnh mẽ. Hồ Chí Minh không chỉ viết cho người Việt Nam, mà còn viết cho cả nhân loại tiến bộ. Bản tuyên ngôn ấy là cột mốc son mở đầu thời đại Hồ Chí Minh. Tóm tắt 24 Với Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã đem đến cho dân tộc Việt Nam một văn kiện lịch sử vừa mang giá trị tư tưởng, vừa có tầm vóc nghệ thuật. Mở đầu bằng chân lý bất hủ về quyền con người, Người đặt dân tộc Việt Nam trong trật tự của nhân loại văn minh. Phần tố cáo tội ác thực dân được trình bày như một bản cáo trạng có luận cứ, luận chứng rõ ràng. Hồ Chí Minh khéo léo sử dụng bằng chứng lịch sử để chứng minh tính phi nghĩa của chủ nghĩa thực dân. Cách mạng Tháng Tám được xem như bằng chứng xác thực nhất của quyền tự chủ dân tộc. Lời tuyên bố độc lập là đỉnh cao cảm xúc, là sự khẳng định dõng dạc trước toàn thế giới. Tác phẩm thể hiện niềm tin sắt đá vào sức mạnh nhân dân. Lý lẽ chặt chẽ, cảm xúc chân thành, ngôn ngữ giản dị làm nên sức sống bất diệt cho văn bản. Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn kiện của Việt Nam, mà còn là tiếng nói chung của nhân loại yêu chuộng hòa bình. Tóm tắt 25 Bản tuyên ngôn là kết tinh của truyền thống yêu nước, ý chí tự cường và tư tưởng nhân đạo của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đặt Việt Nam vào dòng chảy tiến bộ của nhân loại bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng. Người khẳng định lẽ phải đứng về phía nhân dân Việt Nam, một dân tộc đã chịu bao đau thương mất mát. Phần giữa của tác phẩm là lời buộc tội đanh thép đối với thực dân Pháp. Những tội ác được liệt kê không chỉ để kết tội, mà còn để thức tỉnh lương tri nhân loại. Hồ Chí Minh khẳng định nhân dân ta đã giành lại độc lập bằng chính sức mạnh của mình. Câu kết thúc là lời tuyên bố chủ quyền và niềm tự hào bất diệt. Văn bản thể hiện trí tuệ, bản lĩnh và tầm vóc của người lãnh tụ vĩ đại. Sức mạnh của tác phẩm đến từ sự kết hợp giữa lý trí và cảm xúc. Đó là bản hùng văn sống mãi cùng dân tộc. Tóm tắt 26 Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là bản anh hùng ca mở đầu thời kỳ độc lập của dân tộc Việt Nam. Với giọng văn vừa trang trọng, vừa đanh thép, Người tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cấu trúc ba phần của văn bản được sắp xếp logic, chặt chẽ. Phần đầu là cơ sở pháp lý, phần giữa là cơ sở thực tiễn, phần cuối là lời tuyên bố chính trị. Hồ Chí Minh khẳng định rằng độc lập không phải món quà được ban cho, mà là thành quả đấu tranh. Tác phẩm nêu cao tinh thần tự chủ và khát vọng hòa bình của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Người còn thể hiện bản lĩnh ngoại giao sắc sảo, khi gửi thông điệp đến các nước đồng minh. Giọng văn giàu khí thế, nhưng vẫn thấm đẫm tình người. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn bất hủ, biểu tượng cho khát vọng sống trong tự do và nhân phẩm. Tóm tắt 27 Văn bản Tuyên ngôn Độc lập vừa là một bản cáo trạng, vừa là một lời tuyên bố thiêng liêng. Hồ Chí Minh đã khéo léo sử dụng lý lẽ nhân loại để bảo vệ chính nghĩa dân tộc. Người dùng sự thật lịch sử và sức mạnh của lập luận để thuyết phục cả thế giới. Phần tố cáo tội ác của Pháp cho thấy rõ sự tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Cách mạng Tháng Tám được nêu lên như minh chứng hùng hồn cho tinh thần tự cường dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định nền độc lập là thành quả tất yếu của lịch sử. Câu tuyên bố cuối cùng vang lên như khúc khải hoàn của tự do. Văn bản kết hợp giữa cảm xúc hào hùng và trí tuệ sắc bén. Tác phẩm trở thành nền tảng tư tưởng cho đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là di sản tinh thần quý báu mà Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc và nhân loại. Tóm tắt 28 Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là văn bản chính trị, mà còn là áng văn giàu giá trị nhân văn. Hồ Chí Minh khẳng định quyền con người và quyền dân tộc, đặt nền móng cho tư tưởng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Người tố cáo tội ác của thực dân Pháp bằng giọng văn đanh thép, kết hợp lí lẽ và bằng chứng thực tế. Sức mạnh của tác phẩm đến từ sự hòa quyện giữa tư duy biện luận và cảm xúc dân tộc sâu sắc. Hồ Chí Minh đã biến lời tuyên bố độc lập thành bản giao hưởng của tự do. Tác phẩm không chỉ mang ý nghĩa trong phạm vi quốc gia, mà còn là tiếng nói đại diện cho các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Giọng văn trang trọng, súc tích, kết cấu ba phần hợp lý. Từng câu chữ như lời thề son sắt của dân tộc Việt Nam trước thời đại. Tuyên ngôn Độc lập vì thế trở thành biểu tượng vĩnh cửu của lòng yêu nước, nhân phẩm và tự do Tóm tắt 29 Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Văn bản mở đầu bằng việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp, khẳng định quyền tự do, bình đẳng của mọi dân tộc. Tiếp đó, Người tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ đô hộ Việt Nam. Hồ Chí Minh chỉ rõ sự phản bội của chúng trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Bằng lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, Người tuyên bố thoát ly hẳn mọi quan hệ với Pháp, khẳng định nền độc lập của dân tộc Việt Nam. Tác phẩm thể hiện ý chí sắt đá, lòng yêu nước và trí tuệ của dân tộc. Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện chính trị kiệt xuất, mở ra kỷ nguyên tự do cho đất nước. Nó vừa là lời tuyên bố với thế giới, vừa là khúc tráng ca bất tử của dân tộc Việt Nam. Bố cục - Phần 1 (từ đầu đến “không ai chối cãi được”): Nêu nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập (Cơ sở lí luận của bản tuyên ngôn) - Phần 2 (tiếp đó đến “phải được độc lập”): Tố cáo tội áo của giặc và khẳng định cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta (cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn) - Phần 3 (còn lại): lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền của dân tộc Nội dung chính Vạch trần tội ác của thực dân Pháp cướp nước ta; tuyên bố nền độc lập dân tộc; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước - Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập - Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới 2. Đề tài Tuyên ngôn độc lập 3. Thể loại Văn bản nghị luận 4. Phương thức biểu đạt Nghị luận 5. Ngôi kể Ngôi thứ 3
|

