Đề kiểm tra học kì 1 Lịch sử và Địa lí 6 - Đề số 3Đề kiểm tra học kì 1 Môn Lịch sử và Địa lí 6 đề số 3 theo cấu trúc mới (3 phần).Đề bài
Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 :
Xã hội nguyên thủy trải qua hai giai đoạn là
Câu 2 :
Giữa thiên niên kỉ II TCN, tộc người nào đã xâm nhập vào miền Bắc Ấn Độ?
Câu 3 :
Thành tựu nào dưới đây là phát minh của cư dân Ấn Độ cổ đại?
Câu 4 :
Hai dòng sông nào gắn liền với nền văn minh Trung Quốc cổ đại?
Câu 5 :
Khu vực Đông Nam Á nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa
Câu 6 :
Khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ VII, khu vực Đông Nam Á đã lần lượt xuất hiện các quốc gia sơ kì, như
Câu 7 :
Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?
Câu 8 :
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na, đẳng cấp nào thấp kém nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại?
Câu 9 :
Từ thế kỉ XXI – III TCN, lịch sử Trung Quốc trải qua các triều đại nào?
Câu 10 :
Người được bầu để quản lí làng bản phải có các tiêu chí
Câu 11 :
Trái Đất có dạng hình cầu nên xuất hiện hiện tượng nào dưới đây?
Câu 12 :
Quá trình nội sinh gây ra hiện tượng nào sau đây?
Câu 13 :
Dạng địa hình nào sau đây được hình thành do quá trình ngoại lực?
Câu 14 :
Nội lực có xu hướng nào sau đây?
Câu 15 :
Quá trình tạo núi là kết quả tác động
Câu 16 :
Đặc điểm chung giữa vận động tự quay quanh trục và vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất là
Câu 17 :
Những khu vực nào ở trên Trái Đất có ngày hoặc đêm dài suốt 6 tháng?
Câu 18 :
Các địa mảng trong lớp vỏ Trái đất có đặc điểm nào sau đây?
Câu 19 :
Hệ thống núi Hymalaya hình thành là do
Câu 20 :
Dân cư thường tập trung đông đúc ở xung quanh các vùng núi lửa đã tắt là do
Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai
Học sinh trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý của câu hỏi.
Câu 1 :
Cho đoạn tư liệu sau: Theo truyền thuyết, chữ viết Trung Quốc có từ thời Hoàng Đế, nhưng loại chữ sớm nhất được phát hiện là chữ giáp cốt đời Thương, khắc trên mai rùa và xương thú. Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành hai dạng là đại triện và tiểu triện. Nhờ sự ra đời sớm của chữ viết, nhiều tác phẩm cổ đại được lưu giữ, tiêu biểu là Xuân Thu do Khổng Tử biên soạn. Các phát hiện khảo cổ cho thấy cư dân Trung Quốc thời cổ đại có trình độ kinh tế – xã hội khá cao, với kỹ thuật làm gốm, luyện kim và sự hình thành các trung tâm cư trú lớn, tạo nền tảng cho sự xuất hiện của các nhà nước cổ đại. (Theo Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr123)
a) Chữ viết sớm nhất được tìm thấy ở Trung Quốc là chữ giáp cốt thuộc thời Thương.
Đúng
Sai
b) Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành ba dạng khác nhau.
Đúng
Sai
c) Nhờ chữ viết ra đời sớm, nhiều tác phẩm cổ đại đã được lưu giữ.
Đúng
Sai
d) Cư dân Trung Quốc cổ đại chưa biết đến kỹ thuật luyện kim.
Đúng
Sai
Câu 2 :
Cho đoạn tư liệu sau: Trái Đất có dạng hình cầu nên tại mọi thời điểm chỉ có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng, tạo thành ngày; nửa còn lại nằm trong bóng tối, tạo thành đêm. Do Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên hiện tượng ngày đêm luân phiên liên tục diễn ra ở khắp mọi nơi. Để thuận tiện cho sinh hoạt và giao dịch, người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ khác nhau, mỗi khu vực rộng khoảng 15° kinh tuyến. Giờ gốc được tính theo kinh tuyến 0° còn gọi là giờ GMT. (SGK Lịch sử và Địa lí lớp 6, KNTT T120)
a) Trái Đất luôn được Mặt Trời chiếu sáng toàn bộ nên không có hiện tượng ngày đêm.
Đúng
Sai
b) Sự tự quay quanh trục của Trái Đất từ tây sang đông gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Đúng
Sai
c) Trái Đất được chia thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có độ rộng khoảng 15° kinh tuyến.
Đúng
Sai
d) Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ đông sang tây nên Mặt Trời mọc ở hướng tây và lặn ở hướng đông.
Đúng
Sai
Phần III: Tự luận
Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi.
Lời giải và đáp án
Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 :
Xã hội nguyên thủy trải qua hai giai đoạn là
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Xã hội nguyên thủy. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định xã hội nguyên thủy trải qua hai giai đoạn nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Xã hội nguyên thuỷ kéo dài hàng triệu năm, trải qua hai giai đoạn: bầy người nguyên thuỷ và công xã thị tộc. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 2 :
Giữa thiên niên kỉ II TCN, tộc người nào đã xâm nhập vào miền Bắc Ấn Độ?
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Ấn Độ cổ đại. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định giữa thiên niên kỉ II TCN, tộc người nào đã xâm nhập vào miền Bắc Ấn Độ. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư (Su-đra) trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳngg cấp Vác-na. => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 3 :
Thành tựu nào dưới đây là phát minh của cư dân Ấn Độ cổ đại?
Đáp án : C Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Ấn Độ cổ đại. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định thành tựu nào dưới đây là phát minh của cư dân Ấn Độ cổ đại. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Thành tựu hệ thống 10 chữ số là phát minh của cư dân Ấn Độ cổ đại được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là chữ số 0. => Chọn đáp án C. Chọn C.
Câu 4 :
Hai dòng sông nào gắn liền với nền văn minh Trung Quốc cổ đại?
Đáp án : D Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Trung Quốc từ thời cổ đến thế kỉ VII. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định hai dòng sông nào gắn liền với nền văn minh Trung Quốc cổ đại. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Người Trung Quốc đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ở lưu vực Hoàng Hà, sau đó mở rộng đến lưu vực Trường Giang (Dương Tử). Phù sa của hai dòng sông này đã tạo nên đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam rộng lớn, phì nhiêu, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. => Sông Hoàng Hà và sông Trường Giang là hai con sông lớn và quan trọng ở Trung Quốc, nơi nền văn minh Trung Quốc cổ đại hình thành và phát triển. => Chọn đáp án D. Chọn D.
Câu 5 :
Khu vực Đông Nam Á nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Các vương quốc cổ (sơ kì) ở Đông Nam Á. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định khu vực Đông Nam Á nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa hai đại dương nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Do vị trí địa lí nằm án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, từ lâu khu vực Đông Nam Á vẫn được coi là cầu nối giữa Trung Quốc, Nhật Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 6 :
Khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ VII, khu vực Đông Nam Á đã lần lượt xuất hiện các quốc gia sơ kì, như
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Các vương quốc cổ (sơ kì) ở Đông Nam Á. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ VII, khu vực Đông Nam Á đã lần lượt xuất hiện các quốc gia sơ kì nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ VII, khu vực Đông Nam Á đã lần lượt xuất hiện một số quốc gia sơ kì như Văn Lang - Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam (thuộc Việt Nam), các quốc gia ở hạ lưu sông Chao Phray-a (thuộc Thái Lan) và các đảo thuộc In-đô-nê-xi-a ngày nay. => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 7 :
Nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á?
Đáp án : D Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Các vương quốc cổ (sơ kì) ở Đông Nam Á. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định nội dung nào dưới đây không đúng khi nói về điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Đông Nam Á bao gồm hai khu vực riêng biệt là Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo; lại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa lớn nên rất thích hợp cho sự phát triển của cây lúa nước và nhiều cây trồng khác. Nơi đây được biết đến là "cái nôi" của nền văn minh lúa nước và là quê hương của nhiều loại cây gia vị, hương liệu nổi tiếng. => Các phương án A, B, C đều nói về nội dung điều kiện tự nhiên của khu vực Đông Nam Á. => Phương án D. Đất đai ít, cằn khô nên chỉ thích hợp trồng các cây lâu năm như: nho, ô liu; là nội dung không phù hợp. - Đông Nam Á có nhiều loại đất khác nhau, trong đó có các loại đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho trồng trọt nhiều loại cây trồng khác nhau. - Nho và ô liu là các loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải, không phải là các loại cây trồng chính ở Đông Nam Á. Các loại cây trồng chính ở Đông Nam Á là lúa gạo, cây công nghiệp (cao su, cà phê, hồ tiêu), cây ăn quả nhiệt đới,... => Chọn đáp án D. Chọn D.
Câu 8 :
Theo chế độ đẳng cấp Vác-na, đẳng cấp nào thấp kém nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại?
Đáp án : D Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Ấn Độ cổ đại. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định theo chế độ đẳng cấp Vác-na, đẳng cấp nào thấp kém nhất trong xã hội Ấn Độ cổ đại. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ, xua đuổi người Đra-vi-đa và biến họ thành đẳng cấp thứ tư (Su-đra) trong hệ thống bốn đẳng cấp (dựa trên sự phân biệt về chủng tộc và màu da). Chế độ này còn được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na. - Bra-man (Tăng lữ - Quý tộc): Đẳng cấp cao nhất. - Ksa-tri-a (Vương công - Vũ sĩ): Đẳng đứng thứ hai. - Vai-si-a (Người bình dân: nông dân, thợ thủ công, thương nhân): Đẳng cấp đứng thứ ba. - Su-đra (Những người có địa vị thấp kém): Đẳng cấp thấp kém nhất trong xã hội. => Chọn đáp án D. Chọn D.
Câu 9 :
Từ thế kỉ XXI – III TCN, lịch sử Trung Quốc trải qua các triều đại nào?
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Trung Quốc từ thời cổ đến thế kỉ VII. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định từ thế kỉ XXI – III TCN, lịch sử Trung Quốc trải qua các triều đại nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Từ thế kỉ XXI đến thế kỉ III TCN, lịch sử Trung Quốc trải qua các triều đại Hạ, Thương, Chu. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 10 :
Người được bầu để quản lí làng bản phải có các tiêu chí
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Việt Nam từ khoảng thế kỉ VII trước công nguyên đến đầu thế kỉ X. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định người được bầu để quản lí làng bản phải có các tiêu chí nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Người được bầu để quản lí làng bản phải có các tiêu chí những người già, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cũng như trong gia đình, làng bản. Người già thường có kinh nghiệm sống và làm việc phong phú, được mọi người kính trọng, nên phù hợp để quản lý. => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 11 :
Trái Đất có dạng hình cầu nên xuất hiện hiện tượng nào dưới đây?
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định Trái Đất có dạng hình cầu nên xuất hiện hiện tượng nào dưới đây. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Trái Đất có dạng hình cầu nên xuất hiện hiện tượng luôn có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng và một nửa không được chiếu sáng. Vì Trái Đất hình cầu, Mặt Trời chỉ có thể chiếu sáng một nửa bề mặt tại bất kỳ thời điểm nào. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 12 :
Quá trình nội sinh gây ra hiện tượng nào sau đây?
Đáp án : C Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Hiện tượng tạo núi. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định quá trình nội sinh gây ra hiện tượng nào sau đây. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Quá trình nội sinh là các quá trình xảy ra bên trong Trái Đất, tạo ra các hiện tượng như động đất, núi lửa, sự hình thành các dãy núi, và sự biến đổi của vỏ Trái Đất. => Động đất và núi lửa là các hiện tượng được gây ra bởi các hoạt động kiến tạo bên trong Trái Đất, thuộc quá trình nội sinh. => Chọn đáp án C. Chọn C.
Câu 13 :
Dạng địa hình nào sau đây được hình thành do quá trình ngoại lực?
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Hiện tượng tạo núi. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định dạng địa hình nào sau đây được hình thành do quá trình ngoại lực. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Phương án A, hang động caxtơ được hình thành do quá trình hòa tan đá vôi và các đá hòa tan khác. Đây là một quá trình ngoại lực, chủ yếu do tác động của nước, từ đó tạo ra các hang động, thạch nhũ, măng đá... trong các vùng núi đá vôi. Các phương án B, C, D đều là tác động của quá trình nội lực. => Chọn phương án A. Chọn A.
Câu 14 :
Nội lực có xu hướng nào sau đây?
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Hiện tượng tạo núi. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định nội lực có xu hướng nào sau đây. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất. Nội lực có xu hướng làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn, tạo ra các dạng địa hình lớn như núi, cao nguyên, lục địa,... => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 15 :
Quá trình tạo núi là kết quả tác động
Đáp án : C Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Hiện tượng tạo núi. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định quá trình tạo núi là kết quả tác động nào. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Quá trình tạo núi là kết quả tác động lâu dài, liên tục và đồng thời của nội và ngoại lực. Vì quá trình tạo núi là một quá trình kéo dài, liên tục và chịu tác động đồng thời của cả nội lực (tạo ra sự nâng lên, uốn nếp, đứt gãy) và ngoại lực (mài mòn, bào mòn). => Chọn đáp án C. Chọn C.
Câu 16 :
Đặc điểm chung giữa vận động tự quay quanh trục và vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất là
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả + Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hệ quả. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định đặc điểm chung giữa vận động tự quay quanh trục và vận động quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
*Các vận động của Trái Đất: - Vận động tự quay quanh trục: + Trái Đất quay quanh trục của nó theo hướng từ Tây sang Đông. + Thời gian để Trái Đất hoàn thành một vòng quay quanh trục là khoảng 24 giờ (chính xác là 23 giờ 56 phút 4 giây). - Vận động quanh Mặt Trời: + Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông. + Thời gian để Trái Đất hoàn thành một vòng quay quanh Mặt Trời là khoảng 365 ngày 6 giờ. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 17 :
Những khu vực nào ở trên Trái Đất có ngày hoặc đêm dài suốt 6 tháng?
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định những khu vực nào ở trên Trái Đất có ngày hoặc đêm dài suốt 6 tháng. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Những khu vực ở trên Trái Đất có ngày hoặc đêm dài suốt 6 tháng là hai cực trên Trái Đất. Hiện tượng này xảy ra do trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo và trong quá trình Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời, hai cực sẽ có thời điểm ngả hẳn về phía Mặt Trời và thời điểm ngả hẳn về phía ngược lại. => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 18 :
Các địa mảng trong lớp vỏ Trái đất có đặc điểm nào sau đây?
Đáp án : B Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định các địa mảng trong lớp vỏ Trái Đất có đặc điểm nào sau đây. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Vỏ Trái Đất được cấu tạo bởi các địa mảng nằm kề nhau. Do tác động của vật chất nóng chảy (mac-ma) trong lớp man-ti, các địa mảng di chuyển với tốc độ rất chậm. Trong khi di chuyển, các địa mảng có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau. Ở đới tiếp giáp giữa các mảng sẽ hình thành các dãy núi, các vực sâu,... kèm theo là các hiện tượng động đất và núi lửa. => Chọn đáp án B. Chọn B.
Câu 19 :
Hệ thống núi Hymalaya hình thành là do
Đáp án : A Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định nguyên nhân hình thành hệ thống núi Hymalaya. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Hệ thống núi Hymalaya hình thành do sự va chạm giữa mảng kiến tạo Ấn Độ và mảng Á-Âu. Hai mảng này xô vào nhau gây nên quá trình đẩy vật liệu lên cao, hình thành dãy núi cao nhất thế giới. => Chọn đáp án A. Chọn A.
Câu 20 :
Dân cư thường tập trung đông đúc ở xung quanh các vùng núi lửa đã tắt là do
Đáp án : C Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Núi lửa và động đất. - Từ nội dung kiến thức bài học trên, xác định lí do tại sao dân cư thường tập trung đông đúc ở xung quanh các vùng núi lửa đã tắt. - Phân tích và lựa chọn đáp án phù hợp nhất. Lời giải chi tiết :
Dân cư thường tập trung đông đúc ở xung quanh các vùng núi lửa đã tắt là do đất đai màu mỡ, nhiều cảnh quan đẹp. - Đất đai ở các khu vực xung quanh núi lửa thường rất màu mỡ nhờ vào các vật liệu phun trào như tro bụi và nham thạch, điều này giúp cho việc trồng trọt phát triển thuận lợi. - Ngoài ra, ở vùng núi lửa đã tắt hình thành nhiều cảnh quan đẹp như núi Phú Sĩ (Nhật Bản),... thu hút rất nhiều khách du lịch. => Đây chính là nguyên nhân chủ yếu khiến dân cư tập trung đông đúc ở xung quanh các vùng núi lửa đã tắt. => Chọn đáp án C. Chọn C.
Phần II: Câu trắc nghiệm đúng sai
Học sinh trả lời đúng hoặc sai trong mỗi ý của câu hỏi.
Câu 1 :
Cho đoạn tư liệu sau: Theo truyền thuyết, chữ viết Trung Quốc có từ thời Hoàng Đế, nhưng loại chữ sớm nhất được phát hiện là chữ giáp cốt đời Thương, khắc trên mai rùa và xương thú. Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành hai dạng là đại triện và tiểu triện. Nhờ sự ra đời sớm của chữ viết, nhiều tác phẩm cổ đại được lưu giữ, tiêu biểu là Xuân Thu do Khổng Tử biên soạn. Các phát hiện khảo cổ cho thấy cư dân Trung Quốc thời cổ đại có trình độ kinh tế – xã hội khá cao, với kỹ thuật làm gốm, luyện kim và sự hình thành các trung tâm cư trú lớn, tạo nền tảng cho sự xuất hiện của các nhà nước cổ đại. (Theo Lương Ninh, Lịch sử thế giới cổ đại, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr123)
a) Chữ viết sớm nhất được tìm thấy ở Trung Quốc là chữ giáp cốt thuộc thời Thương.
Đúng
Sai
b) Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành ba dạng khác nhau.
Đúng
Sai
c) Nhờ chữ viết ra đời sớm, nhiều tác phẩm cổ đại đã được lưu giữ.
Đúng
Sai
d) Cư dân Trung Quốc cổ đại chưa biết đến kỹ thuật luyện kim.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Chữ viết sớm nhất được tìm thấy ở Trung Quốc là chữ giáp cốt thuộc thời Thương.
Đúng
Sai
b) Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành ba dạng khác nhau.
Đúng
Sai
c) Nhờ chữ viết ra đời sớm, nhiều tác phẩm cổ đại đã được lưu giữ.
Đúng
Sai
d) Cư dân Trung Quốc cổ đại chưa biết đến kỹ thuật luyện kim.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
- Đọc và phân tích dữ kiện, xác định nội dung chính được mô tả liên quan đến Trung Quốc. - Xác định phạm vi kiến thức trong dữ kiện thuộc bài Trung Quốc từ thời cổ đến thế kỉ VII. - Từ dữ kiện đã cho, kết hợp kiến thức trong bài học trên; thực hiện phân tích, đánh giá từng mệnh đề/nhận định đã cho. Lời giải chi tiết :
- Nhận định a. "Chữ viết sớm nhất được tìm thấy ở Trung Quốc là chữ giáp cốt thuộc thời Thương." Đoạn tư liệu cho biết chữ giáp cốt là loại chữ sớm nhất được phát hiện trong thời Thương, được khắc trên mai rùa và xương thú. Đây là nhận định đúng. - Nhận định b. "Đến thời Xuân Thu – Chiến Quốc, chữ viết phát triển thành ba dạng khác nhau." Tư liệu chỉ đề cập rằng chữ viết phát triển thành hai dạng là đại triện và tiểu triện trong thời Xuân Thu – Chiến Quốc, không nói đến ba dạng. Đây là nhận định sai. - Nhận định c. "Nhờ chữ viết ra đời sớm, nhiều tác phẩm cổ đại đã được lưu giữ." Đoạn tư liệu có đề cập rằng nhờ sự ra đời sớm của chữ viết mà nhiều tác phẩm cổ đại, tiêu biểu là Xuân Thu do Khổng Tử biên soạn, được lưu giữ. Đây là nhận định đúng. - Nhận định d. "Cư dân Trung Quốc cổ đại chưa biết đến kỹ thuật luyện kim." Đoạn tư liệu khẳng định rằng cư dân Trung Quốc cổ đại có kỹ thuật luyện kim, kết hợp với trình độ kinh tế - xã hội cao. Đây là nhận định sai.
Câu 2 :
Cho đoạn tư liệu sau: Trái Đất có dạng hình cầu nên tại mọi thời điểm chỉ có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng, tạo thành ngày; nửa còn lại nằm trong bóng tối, tạo thành đêm. Do Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên hiện tượng ngày đêm luân phiên liên tục diễn ra ở khắp mọi nơi. Để thuận tiện cho sinh hoạt và giao dịch, người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ khác nhau, mỗi khu vực rộng khoảng 15° kinh tuyến. Giờ gốc được tính theo kinh tuyến 0° còn gọi là giờ GMT. (SGK Lịch sử và Địa lí lớp 6, KNTT T120)
a) Trái Đất luôn được Mặt Trời chiếu sáng toàn bộ nên không có hiện tượng ngày đêm.
Đúng
Sai
b) Sự tự quay quanh trục của Trái Đất từ tây sang đông gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Đúng
Sai
c) Trái Đất được chia thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có độ rộng khoảng 15° kinh tuyến.
Đúng
Sai
d) Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ đông sang tây nên Mặt Trời mọc ở hướng tây và lặn ở hướng đông.
Đúng
Sai
Đáp án
a) Trái Đất luôn được Mặt Trời chiếu sáng toàn bộ nên không có hiện tượng ngày đêm.
Đúng
Sai
b) Sự tự quay quanh trục của Trái Đất từ tây sang đông gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên.
Đúng
Sai
c) Trái Đất được chia thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có độ rộng khoảng 15° kinh tuyến.
Đúng
Sai
d) Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ đông sang tây nên Mặt Trời mọc ở hướng tây và lặn ở hướng đông.
Đúng
Sai
Phương pháp giải :
- Đọc và phân tích dữ kiện, xác định nội dung chính được mô tả liên quan đến Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. - Xác định phạm vi kiến thức trong dữ kiện thuộc bài Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả. - Từ dữ kiện đã cho, kết hợp kiến thức trong bài học trên; thực hiện phân tích, đánh giá từng mệnh đề/nhận định đã cho. Lời giải chi tiết :
- Nhận định a. "Trái Đất luôn được Mặt Trời chiếu sáng toàn bộ nên không có hiện tượng ngày đêm". Theo đoạn tư liệu, Trái Đất có dạng hình cầu và vì thế, tại mọi thời điểm chỉ có một nửa được Mặt Trời chiếu sáng, tạo thành ngày, nửa còn lại nằm trong bóng tối, tạo thành đêm. Đây là nhận định sai. - Nhận định b. "Sự tự quay quanh trục của Trái Đất từ tây sang đông gây ra hiện tượng ngày đêm luân phiên." Đoạn tư liệu đã nêu: Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên hiện tượng ngày đêm luân phiên diễn ra liên tục ở khắp mọi nơi. Đây là nhận định đúng. - Nhận định c. "Trái Đất được chia thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có độ rộng khoảng 15° kinh tuyến." Theo đoạn tư liệu, để thuận tiện cho sinh hoạt và giao dịch, người ta chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ khác nhau, mỗi khu vực rộng khoảng 15° kinh tuyến. Đây là nhận định đúng. - Nhận định d. "Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ đông sang tây nên Mặt Trời mọc ở hướng tây và lặn ở hướng đông." Thực tế, Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông, do đó Mặt Trời mọc ở hướng đông và lặn ở hướng tây. Đây là nhận định sai.
Phần III: Tự luận
Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi.
Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII. - Từ nội dung kiến thức bài học trên; lần lượt trả lời các ý trong câu hỏi. Lời giải chi tiết :
*Thành tựu văn hóa Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII: - Văn học: Xuất hiện nhiều tác phẩm có giá trị như Kinh Thi, Tả truyện,... - Tư tưởng - Tôn giáo: + Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chính thống của chế độ phong kiến Trung Quốc. + Đạo giáo và Phật giáo cũng có ảnh hưởng lớn. - Sử học: Ban Cố biên soạn bộ Hán thư đồ sộ. - Y học: Có nhiều thành tựu về châm cứu và thuốc men. - Kĩ thuật: Phát minh ra giấy, kỹ thuật in, la bàn, thuốc súng. - Kiến trúc: Xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ như Vạn Lý Trường Thành, lăng mộ Tần Thủy Hoàng,... *Em ấn tượng nhất với thành tựu Vạn Lý Trường Thành. Bởi vì: - Đây là một công trình kiến trúc vĩ đại, thể hiện sức mạnh và sự kiên trì của người Trung Quốc cổ đại. - Vạn Lý Trường Thành có giá trị lịch sử và văn hóa to lớn, là biểu tượng của Trung Quốc. - Công trình này cho thấy trình độ kỹ thuật xây dựng cao của người Trung Quốc thời xưa. Phương pháp giải :
- Xác định nội dung kiến thức câu hỏi thuộc bài Núi lửa và động đất. - Từ nội dung kiến thức bài học trên; lần lượt trả lời các ý trong câu hỏi. Lời giải chi tiết :
*Nguyên nhân và hậu quả của động đất: - Nguyên nhân: + Động đất là hiện tượng tự nhiên xảy ra do sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo dưới lòng đất. + Khi các mảng kiến tạo này va chạm, trượt lên nhau hoặc tách rời nhau, chúng tạo ra năng lượng lớn. + Năng lượng này giải phóng đột ngột, gây ra rung chuyển trên bề mặt Trái Đất, tạo thành động đất. - Hậu quả: Phá hủy công trình; gây ra sóng thần; lở đất, sạt lở; hỏa hoạn; thiệt hại về người và tài sản,... *Nguyên nhân và hậu quả của núi lửa: - Nguyên nhân: + Núi lửa là hiện tượng tự nhiên xảy ra do sự phun trào của magma từ lòng đất lên bề mặt Trái Đất. + Magma là hỗn hợp nóng chảy của đá, khoáng chất và khí. + Áp suất lớn từ bên trong Trái Đất đẩy magma lên qua các khe nứt, tạo thành núi lửa. - Hậu quả: phun trào tro bụi; lũ quét, bùn đá; thay đổi khí hậu; tạo ra đất đai màu mỡ,... *Ứng phó khi có động đất trong lớp học: - Giữ bình tĩnh, không hoảng loạn, la hét, xô đẩy. - Tìm chỗ trú ẩn an toàn như: chui xuống gầm bàn, dùng tay che đầu và cổ; nếu không có bàn, hãy ngồi xuống cạnh tường, che đầu và cổ; tránh xa cửa sổ, tường kính và các vật dễ rơi,... - Chờ động đất kết thúc: + Ở nguyên vị trí cho đến khi động đất dừng hẳn. + Sau đó, di chuyển ra khỏi lớp học theo hướng dẫn của giáo viên. - Sơ tán đến nơi an toàn: + Di chuyển đến khu vực sơ tán đã được quy định của trường. + Giữ trật tự, không chen lấn, xô đẩy. + Kiểm tra xem có ai bị thương không và báo cho giáo viên.
|
