Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 10

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐẾN CHẾT VẪN HÀ TIỆN Ngày xưa có anh nhà giàu, tính hà tiện ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, chỉ khư khư tích của làm giàu. Có người bạn rủ ra tỉnh[1] chơi, anh nấn ná không đi vì sợ, đi với bạn phải đãi bạn.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

ĐẾN CHẾT VẪN HÀ TIỆN

   Ngày xưa có anh nhà giàu, tính hà tiện ăn chẳng dám ăn, mặc chẳng dám mặc, chỉ khư khư tích của làm giàu. Có người bạn rủ ra tỉnh[1] chơi, anh nấn ná không đi vì sợ, đi với bạn phải đãi bạn. Bị người ta chê cười mãi, một hôm, anh vào buồng giắt một quan tiền[2] vào lưng, rồi sai một người ở cùng đi lên tỉnh.

   Đến tỉnh, anh trông thấy cái gì cũng muốn mua, nhưng sợ mất tiền rồi lại thôi. Trời nắng như thiêu, anh muốn vào quán uống nước, nhưng sợ phải trả tiền cho người nhà, đành đi qua.

   Đến chiều trở về, khi qua đò, đến giữa dòng, anh khát quá không chịu được mới cúi xuống uống nước chẳng may lộn cổ xuống sông.

  Anh người nhà vội kêu to lên:

         - Ai cứu chủ tôi, xin thưởng một quan tiền!

  Anh keo kiệt đương loay hoay giữa dòng, nghe tiếng, cố ngoi lên nói:

        - Một quan đắt lắm!

  Anh người nhà vội chữa lại:

       - Thôi thì năm tiền vậy!

Anh keo kiệt lại cố ngoi lên một lần nữa và chỉ kịp nói: “Năm tiền còn đắt quá…!” [3] rồi chìm nghỉm.

(Trích Văn học dân gian những tác phẩm chọn lọc, Bùi Mạnh Nhị - Chủ biên, NXB Giáo dục, 2004, tr. 88,89)

Chú thích

1. Ra tỉnh: tức là ra tỉnh lị, lên tỉnh lị, nay gọi là thị xã.

2. Quan tiền: thời xưa tiều xâu lại thành chuỗi, cứ mười đồng là một tiền, trăm đồng là một quan (một quan có mười tiền).

3. Truyện có nhiều dị bản. Truyện trên đây soạn dựa theo tài liệu của Đỗ Thận và Nguyễn Hồng Phong.

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể loại của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?

Câu 3 (1,0 điểm). Em hãy chỉ ra một câu mang nghĩa hàm ẩn trong văn bản trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả yếu tố gây cười trong văn bản “Đến chết vẫn hà tiện”.

Câu 5 (1,0 điểm). Từ câu chuyện “Đến chết vẫn hà tiện”, em hãy rút ra một bài học có ý nghĩa nhất với bản thân và lí giải vì sao?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích nét đặc sắc về thủ pháp gây cười được thể hiện trong câu chuyện trên.

Câu 2 (4,0 điểm).

Hiện nay, có một bộ phận học sinh đang hút thuốc lá điện tử gây ra những tác hại nghiêm trọng.

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.       

Đáp án

PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Lời giải chi tiết:

Thể loại: truyện cười

Câu 2.

Phương pháp:

Chú ý lời của người kể chuyện

Lời giải chi tiết:

Văn bản “Đến chết vẫn hà tiện” kể theo ngôi thứ ba.

Câu 3.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về nghĩa tường mình, nghĩa hàm ẩn

Lời giải chi tiết:

Hai câu có mang nghĩa hàm ẩn:

- Một quan đắt lắm!

- Năm tiền còn đắt quá…!

Câu 4.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Lời giải chi tiết:

- Các sự việc gây cười: khi được bạn rủ đi nấn ná không đi vì sợ phải đãi bạn; trông thấy cái gì cũng muốn mua nhưng sợ phải mất tiền; khát nước cũng không dám mua uống vì sợ trả tiền cho người nhà; khi bị ngã xuống sông vẫn tiếc tiền hơn mạng sống.

- Ý nghĩa tiếng cười: Truyện bật tiếng cười phê phán thói keo kiệt, hà tiện của con người.

Câu 5.

Phương pháp:

Từ nội dung rút ra bài học phù

Lời giải chi tiết:

+ Trong cuộc sống ta không nên quá keo kiệt, bủn xỉn dẫn đến những điều tệ hại cho bản thân mình.

+ Thói keo kiệt, bủn xỉn là thói xấu, không đáng để chúng ta học hỏi.

+ Chúng ta phải trân trọng sự sống của mình không nên vì quá hà tiện mà đánh đổi cả mạng sống của chính mình.

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1.

Phương pháp:

- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo một trong các cách: diễn dịch, quy nạp, phối hợp, song song.

- Dung lượng: khoảng 150 chữ.

- Vận dụng thao tác lập luận, phân tích

Lời giải chi tiết:

- Truyện ngắn gọn, cốt truyện tập trung vào sự việc có yếu tố gây cười.

- Bối cảnh của câu chuyện được cường điệu so với thực tế.

 - Tạo tình huống trớ trêu. Mâu thuẫn, nghịch lí gây cười ở đây là mâu thuẫn, nghịch lí giữa những nhu cầu cần thiết (mua đồ, uống nước, được cứu mạng) và thói keo kiệt. Các hành động keo kiệt được phóng đại, tăng cấp lớn dần lên đỉnh điểm để tạo ra sự oái ăm, tréo ngoe nhằm bật ra tiếng cười.

 - Sắp đặt lời thoại hợp lí, ngôn ngữ của nhân vật dân dã dễ hiểu, để tạo sự bất ngờ, từ đó lật tẩy bản chất hà tiện của nhân vật.

- Ý nghĩa của truyện: thông qua câu chuyện một người keo kiệt đến nỗi sắp chết rồi vẫn mặc cả, tác giả dân gian phê phán thói hà tiện của con người.

Câu 2.

Phương pháp:

- Xác định được các ý chính của bài viết.

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.

Lời giải chi tiết:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Việc hút thuốc lá điện tử của một bộ phận học sinh hiện nay.

* Triển khai vấn đề cần nghị luận

Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, có thể đưa ra nhiều góc nhìn không giống như đáp án tuy nhiên cần có sức thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo được các ý cơ bản sau:

- Giải thích: Thuốc lá điện tử là thiết bị mô phỏng hình dạng và chức năng của thuốc lá truyền thống. Nhưng khác với thuốc lá thường, thuốc lá điện tử không tạo khói mà tạo ra luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống thuốc lá thật.

- Thực trạng của hiện tượng hút thuốc lá điện tử của một bộ phận học sinh: hút thuộc lá điện tử trong các quán hàng, trong nhà vệ sinh ở trường,…

- Bày tỏ quan điểm của cá nhân đồng tình với ý kiến: Việc hút thuốc lá điện tử của một bộ phận học sinh gây tác hại nghiêm trọng. Bởi vì:

+ Hút thuốc lá điện tử ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe vì trong khói thuốc có nhiều chất độc hại như chất nicotin, hương liệu tạo mùi,..

+ Ảnh hưởng đến kết quả học tập: ngại học, lười học, chểnh mảng, sa sút trong học tập

+ Ảnh hưởng đến nhân cách, đạo đức: thiếu trung thực, dẫn đến nhiều sai lầm khác.

+ Đe dọa hạnh phúc gia đình: bố mẹ phiền lòng, lo lắng, bất an...

+ Ảnh hưởng xấu đến môi trường học đường.

- Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện

* Kết thúc vấn đề NL: Khẳng định ý kiến của bản thân, rút ra bài học.

  • Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 11

    Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Con về quê cũ trời thưa vắng Ngõ cúc buồn tênh dậu cúc già Bên thềm trầu úa không người hái

  • Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 12

    I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: NÓI CÓ ĐẦU CÓ ĐUÔI Lão nhà giàu nọ có anh đầy tớ tính rất bộp chộp, thấy gì nói ấy, gặp đâu nói đó, chẳng có đầu có đuôi gì cả. Lão mới gọi anh ta bảo:

  • Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 13

    Đọc văn bản sau: Chạy giặc Nguyễn Đình Chiểu Tan chợ vừa nghe tiếng súng Tây, Một bàn cờ thế phút sa tay. Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy, Mất ổ bầy chim dáo dác bay.

  • Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 14

    PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau vàn thực hiện các yêu cầu: Lòng trung thực từ một ván cờ Sáng tinh mơ thức dậy, vừa xuống phòng khách tôi đã thấy một tờ giấy ghi dòng chữ rất to: “Bố đừng xoá bàn cờ của con”. Nhìn nét chữ nguệch ngoạc của cậu con trai thứ hai, cạnh một bàn cờ vua vẽ bằng giấy với la liệt các quân bị ăn nằm lăn lóc bên cạnh, tôi thoáng nhận ra thế cờ tàn mà hai anh em đang chơi dở.

  • Đề thi học kì 1 Văn 8 - Đề số 15

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: (1) “Lòng nhân ái không phải tự sinh ra con người đã có. Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất hàng đầu, là văn hóa của mỗi một con người. Lòng nhân ái có được là do sự góp công của mỗi gia đình và nhà trường tạo lập cho các em thông qua các hoạt động trải nghiệm rèn luyện, học tập, sẻ chia, “đau với nỗi đau của người khác” …

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close