Nội dung từ Loigiaihay.Com
Mệnh đề phủ định là gì? Cách lập mệnh đề phủ định
Cho mệnh đề P. Mệnh đề “Không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định của mệnh đề P và kí hiệu là \(\overline P \).
Mệnh đề \(\overline P \) đúng khi P sai. Mệnh đề \(\overline P \) sai khi P đúng.
Một số cách lập mệnh đề phủ định:
- Mệnh đề phủ định của P là "Không phải P".
- Phủ định của quan hệ = là quan hệ ≠ và ngược lại.
- Phủ định của quan hệ > là quan hệ ≤ và ngược lại.
- Phủ định của quan hệ < là quan hệ ≥ và ngược lại.
- Phủ định liên kết “và” là liên kết “hoặc” và ngược lại.
- Mệnh đề phủ định của “\(\forall x \in X,P(x)\)” là “\(\exists x \in X,\overline {P(x)} \)”.
- Mệnh đề phủ định của “\(\exists x \in X,P(x)\)” là “\(\forall x \in X,\overline {P(x)} \)”.
Ví dụ minh hoạ:

Các bài khác cùng chuyên mục