Trắc nghiệm Bài 70: Em làm được những gì Toán 4 Chân trời sáng tạoĐề bài
Câu 1 :
Tính rồi rút gọn: 512+14 A. 23 B. 38 C. 812 D. 616
Câu 2 :
Tính: 34+45 A. 79 B. 129 C. 2920 D. 3120
Câu 3 :
Tính: 5+29 A. 79 B. 439 C. 479 D. 529
Câu 4 :
Tìm x, biết: x−37=421 A. x=14 B. x=1321 C. x=1721 D. x=1921
Câu 5 :
Tính: 12+532+38 A. 3932 B. 3732 C. 3532 D. 3332
Câu 6 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: 18+35...14+720 A. < B. > C. =
Câu 7 :
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được 13 bể nước, giờ thứ hai chảy được 27 bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước? A. 310 bể nước B. 1321 bể nước C. 34 bể nước D. 2321 bể nước
Câu 8 :
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn 14 cái bánh, Tú đã ăn 712 cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
Câu 9 :
Hộp thứ nhất đựng 14kg kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất 38kg kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba 15kg kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo? A. 75kg B. 1710kg C. 2720kg D. 6740kg Lời giải và đáp án
Câu 1 :
Tính rồi rút gọn: 512+14 A. 23 B. 38 C. 812 D. 616 Đáp án
A. 23 Phương pháp giải :
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản. Lời giải chi tiết :
Ta có: 512+14=512+312=812=23 Vậy đáp án đúng là 23. Chú ý
Học sinh có thể làm sai quy tắc cộng sai phân số, cộng hai tử số với nhau, cộng hai mẫu số với nhau và không rút gọn nên chọn đáp án sai là 616 hoặc rút gọn rồi chọn đáp án sai là 38; hoặc có thể áp dụng đúng quy tắc cộng hai phân số nhưng chưa rút gọn nên chọn đáp án sai là 812.
Câu 2 :
Tính: 34+45 A. 79 B. 129 C. 2920 D. 3120 Đáp án
D. 3120 Phương pháp giải :
Quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó. Nếu phân số thu được chưa tối giản thì ta rút gọn thành phân số tối giản. Lời giải chi tiết :
Ta có: 34+45=1520+1620=3120 Vậy đáp án đúng là 3120.
Câu 3 :
Tính: 5+29 A. 79 B. 439 C. 479 D. 529 Đáp án
C. 479 Phương pháp giải :
Viết 5 dưới dạng phân số là 51 rồi thực hiện phép tính cộng hai phân số. Lời giải chi tiết :
Ta có: 5+29=51+29=459+29=479 Hoặc ta có thể viết gọn như sau: 5+29=459+29=479 Vậy đáp án đúng là 479.
Câu 4 :
Tìm x, biết: x−37=421 A. x=14 B. x=1321 C. x=1721 D. x=1921 Đáp án
B. x=1321 Phương pháp giải :
x ở vị trí số bị trừ, muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ. Lời giải chi tiết :
Ta có: x−37=421x=421+37x=421+921x=1321 Vậy x=1321. Chú ý
Học sinh có thể làm sai khi tính x=421+37=728=14, từ đó chọn đáp án sai là A.
Câu 5 :
Tính: 12+532+38 A. 3932 B. 3732 C. 3532 D. 3332 Đáp án
D. 3332 Phương pháp giải :
Biểu thức chỉ chứa phép cộng nên ta tính lần lượt từ trái sang phải; hoặc ta quy đồng mẫu số ba phân số sau đó cộng ba tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số. Lời giải chi tiết :
Ta thấy 32:2=16;32:8=4 nên ta chọn mẫu số chung là 32. Ta có: 12+532+38=1632+532+1232=16+5+1232=3332 Vậy đáp án đúng là 3332.
Câu 6 :
Chọn dấu thích hợp để điền vào chỗ chấm: 18+35...14+720 A. < B. > C. = Đáp án
B. > Phương pháp giải :
Tính giá trị biểu thức ở hai vế rồi so sánh kết quả với nhau. Lời giải chi tiết :
Ta có: 18+35=540+2440=2940; 14+720=520+720=1220=2440 Mà 2940>2440. Do đó 18+35>14+720. Vậy dấu thích hợp điền vào ô trống là >.
Câu 7 :
Một vòi nước giờ thứ nhất chảy được 13 bể nước, giờ thứ hai chảy được 27 bể nước . Hỏi sau hai giờ vòi nước đó chảy được bao nhiêu phần bể nước? A. 310 bể nước B. 1321 bể nước C. 34 bể nước D. 2321 bể nước Đáp án
B. 1321 bể nước Phương pháp giải :
Muốn tìm số phần bể nước mà vòi chảy được trong hai giờ ta lấy số phần bể vòi chảy trong giờ thứ nhất cộng với số phần bể vòi chảy trong giờ thứ hai. Lời giải chi tiết :
Sau hai giờ vòi nước đó chảy được số phần bể nước là: 13+27=1321 (bể nước) Đáp số: 1321 bể nước.
Câu 8 :
Mai và Tú cùng ăn một cái bánh. Mai đã ăn 14 cái bánh, Tú đã ăn 712 cái bánh. Hỏi hai bạn đã ăn tất cả bao nhiêu phần của cái bánh?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Tìm tổng số phần bánh hai bạn đã ăn Lời giải chi tiết :
Hai bạn đã ăn tất cả số phần của cái bánh là: 14+712=56 (cái bánh) Đáp số: 56 cái bánh
Câu 9 :
Hộp thứ nhất đựng 14kg kẹo, hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất 38kg kẹo nhưng ít hơn hộp thứ ba 15kg kẹo. Hỏi cả ba hộp đựng bao nhiêu ki-lô-gam kẹo? A. 75kg B. 1710kg C. 2720kg D. 6740kg Đáp án
B. 1710kg Phương pháp giải :
- Hộp thứ hai đựng nhiều hơn hộp thứ nhất 38kg kẹo nên để tìm số kẹo của hộp thứ hai ta lấy số kẹo của hộp thứ nhất cộng với 38kg. - Hộp thứ hai đựng ít hơn hộp thứ ba 15kg kẹo tức là hộp thứ ba đựng nhiều hơn hộp thứ hai 15kg kẹo, để tìm số kẹo của hộp thứ ba ta lấy số kẹo của hộp thứ hai cộng với 15kg. - Số kẹo của cả ba hộp = số kẹo hộp thứ nhất + số kẹo hộp thứ hai + số kẹo hộp thứ ba. Lời giải chi tiết :
Hộp thứ hai đựng số ki-lô-gam kẹo là: 14+38=58(kg) Hộp thứ ba đựng số ki-lô-gam kẹo là: 58+15=3340(kg) Cả ba hộp đựng số ki-lô-gam kẹo là: 14+58+3340=6840=1710(kg) Đáp số: 1710kg.
|