Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 20Tải vềĐọc các đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Đến du lịch Tây Bắc, du khách sẽ không khỏi ngỡ ngàng trước khung cảnh vùng núi trập trùng đẹp như tranh, những ruộng bậc thang lúa chín vàng óng trải dài khắp các bản làng, thung lũng.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tải về
Đề bài ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 Môn: Tiếng Việt Đề số 20 Bài 1 (2,0 điểm) Đọc các đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Đến du lịch Tây Bắc, du khách sẽ không khỏi ngỡ ngàng trước khung cảnh vùng núi trập trùng đẹp như tranh, những ruộng bậc thang lúa chín vàng óng trải dài khắp các bản làng, thung lũng. Cuộc sống của người dân vùng cao vẫn còn chút gì đó hoang sơ nhưng thật bình yên, êm ả. Miền núi non trùng điệp Tây Bắc luôn mang đến cho người ta sự bất tận của vẻ đẹp núi rừng. (Tây Bắc – Mảnh đất của thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, Tú Lê) (2) Biển đêm. Từng chùm sao như sà xuống thấp hơn để soi rõ mặt người. Khúc tình ca diệu vợi giữa mênh mang, lồng lộng biển trời lại tấu lên da diết. Trong những thanh âm rất khẽ khàng hoà lẫn tiếng từng đợt sóng là tiếng lích tích, chậm rãi của những con còng gió đang miệt mài, cần mẫn với công việc ngàn năm. (Biển mùa thu, Ngô Thế Lâm) Câu 1. Trong đoạn (1), du khách đến Tây Bắc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp nào? A. Những ngôi nhà nhỏ rải rác giữa rừng hoang sơ. B. Núi non và ruộng bậc thang lúa chín vàng trải dài. C. Những con suối chảy róc rách qua thung lũng. D. Những lời hát ngợi ca vẻ đẹp bất tận của núi rừng. Câu 2. Trong đoạn (2), từ nào miêu tả âm thanh của những con còng gió? A. da diết B. khẽ khàng C. lích tích D. mênh mang Câu 3. Điểm chung về nội dung miêu tả trong hai đoạn trích trên là gì? A. Đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên B. Đều miêu tả cảnh đẹp vùng Tây Bắc C. Đều miêu tả những địa danh lịch sử nổi tiếng D. Đều miêu tả những điểm du lịch hoang sơ Câu 4. Xét theo mục đích nói, các câu trong hai đoạn trích trên thuộc kiểu câu nào? A. Câu khiến B. Câu kể C. Câu cảm D. Câu hỏi Bài 2 (1,0 điểm) Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng. Bảo tàng dân tộc học là một trong những bảo tàng ở Hà nội mà bạn nhất định lên ghé thăm quan một lần. Bảo tàng rộng 4,5 héc-ta, gồm nhiều công trình kiến trúc độc đáo. Có rất nhiều hiện vật được chưng bày tại đây như chang sức, vũ khí, nhạc cụ, đồ da dụng,… Trước khu nhà của người Việt, vào cuối tuần có biểu diễn múa dối nước dân gian. Bài 3 (1,0 điểm) Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Hà Nội vào thu, tiết trời thật mát mẻ. (2) Non sông ta đã thu về một mối. (3) Tôi đã thu vào ống kính những hình ảnh tuyệt đẹp của thiên nhiên. a. Giải nghĩa từ “thu” trong các câu (1), (2), (3) b. Từ “thu” trong câu (1) và câu (3) có phải là một từ đa nghĩa không? Vì sao? Bài 4 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Cốm không phải là thức quà của người ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. (2) Lúc bấy giờ, người ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. (3) Thêm vào cái mùi thơm ngát của lá sen già, ướp lấy từng hạt cốm một, còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ. (Theo Hà Nội 36 phố phường, Thạch Lam) a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp:
b. Câu (2) và câu (3) liên kết với nhau bằng cách nào? Chỉ ra từ ngữ liên kết. c. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu (2). Xét theo cấu tạo, câu (2) thuộc kiểu câu gì? Bài 5 (1,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay Bố em xách điếu đi cày Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau Cậu mèo đã dậy từ lâu Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng. (Theo Góc sân nhà em, Trần Đăng Khoa) a. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “xách” được in đậm trong đoạn thơ trên. b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong đoạn thơ trên. Bài 6 (3,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện sau: Chậu hoa không Xưa kia, có một vị vua muốn kiểm tra những đứa trẻ trong vương quốc. Mỗi đứa trẻ đều nhận được một hạt giống, sau ba tháng ai có thể trồng được bông hoa đẹp nhất, người đó sẽ được quốc vương trọng thưởng. Có một cậu bé cũng nhận được một hạt giống. Cậu trồng hạt giống trong chậu hoa, hằng ngày chăm chỉ tưới nước, bón phân, hi vọng bông hoa mình trồng sẽ là bông hoa đẹp nhất. Nhưng hai tháng trôi qua, chậu hoa của cậu vẫn chẳng có gì, chẳng hề nảy lộc đâm chồi. Thời gian giao hẹn đã đến, những đứa trẻ vào cung, trong tay bưng chậu hoa tươi. Nhà vua nhìn những bông hoa đó, chau mày, không nói câu nào. Nhà vua vừa đi vừa nhìn, bỗng phát hiện thấy một cậu bé bưng chậu hoa không. Nhà vua hỏi: “Chậu hoa của cháu sao chẳng có gì vậy?”. Cậu bé trả lời: “Hằng ngày, cháu đều chăm chỉ tưới nước, bón phân, nhưng hạt vẫn không nảy mầm, nên cháu đành bưng chậu hoa không này đến”. Nhà vua cười lớn, nói: “Cháu đúng là một đứa trẻ thật thà!”. Hoá ra, hạt giống mà nhà vua giao cho mọi người là những hạt giống đã luộc chín, tất nhiên là không thể nảy mầm được. Vì thật thà nên cậu được nhà vua được trọng thưởng. (Theo Tuệ Văn, 100 truyện hay rèn đức tính tốt, NXB Văn hoc 2016, tr.32-33) -------- Hết -------- Lời giải HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM Bài 1 Câu 1. Trong đoạn (1), du khách đến Tây Bắc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp nào? A. Những ngôi nhà nhỏ rải rác giữa rừng hoang sơ. B. Núi non và ruộng bậc thang lúa chín vàng trải dài. C. Những con suối chảy róc rách qua thung lũng. D. Những lời hát ngợi ca vẻ đẹp bất tận của núi rừng. Phương pháp giải: Em đọc câu thứ nhất đoạn (1) để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Trong đoạn (1), du khách đến Tây Bắc ngỡ ngàng trước vẻ đẹp núi non và ruộng bậc thang lúa chín vàng trải dài. Đáp án B. Câu 2. Trong đoạn (2), từ nào miêu tả âm thanh của những con còng gió? A. da diết B. khẽ khàng C. lích tích D. mênh mang Phương pháp giải: Em đọc câu cuối trong đoạn (2) để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Trong đoạn (2), từ “lích tích” miêu tả âm thanh của những con còng gió. Đáp án C. Câu 3. Điểm chung về nội dung miêu tả trong hai đoạn trích trên là gì? A. Đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên B. Đều miêu tả cảnh đẹp vùng Tây Bắc C. Đều miêu tả những địa danh lịch sử nổi tiếng D. Đều miêu tả những điểm du lịch hoang sơ Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung của hai đoạn để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Điểm chung về nội dung miêu tả trong hai đoạn trích trên là đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên. Đáp án A. Câu 4. Xét theo mục đích nói, các câu trong hai đoạn trích trên thuộc kiểu câu nào? A. Câu khiến B. Câu kể C. Câu cảm D. Câu hỏi Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung câu và dấu kết thúc câu để xác định mục đích câu. Lời giải chi tiết: Xét theo mục đích nói, các câu trong hai đoạn trích trên thuộc kiểu câu kể. Đáp án B. Bài 2 (1,0 điểm) Đoạn văn sau có một số từ và cụm từ bị viết sai chính tả. Hãy viết lại cho đúng. Bảo tàng dân tộc học là một trong những bảo tàng ở Hà nội mà bạn nhất định lên ghé thăm quan một lần. Bảo tàng rộng 4,5 héc-ta, gồm nhiều công trình kiến trúc độc đáo. Có rất nhiều hiện vật được chưng bày tại đây như chang sức, vũ khí, nhạc cụ, đồ da dụng,… Trước khu nhà của người Việt, vào cuối tuần có biểu diễn múa dối nước dân gian. Phương pháp giải: Em nhớ lại quy tắc chính tả. Lời giải chi tiết: Các từ, cụm từ được viết lại cho đúng là: 1) Bảo tàng Dân tộc học; 2) Hà Nội; 3) nên; 4) tham quan; 5) trưng bày; 6) trang sức; 7) đồ gia dụng; 8) rối nước Bài 3 (1,0 điểm) Đọc các câu sau và thực hiện các yêu cầu: (1) Hà Nội vào thu, tiết trời thật mát mẻ. (2) Non sông ta đã thu về một mối. (3) Tôi đã thu vào ống kính những hình ảnh tuyệt đẹp của thiên nhiên. a. Giải nghĩa từ “thu” trong các câu (1), (2), (3) b. Từ “thu” trong câu (1) và câu (3) có phải là một từ đa nghĩa không? Vì sao? Phương pháp giải: a. Em giải nghĩa từ in đậm trong từng trường hợp. b. En dựa vào nghĩa của từ rồi so sánh hai nét nghĩa đó. Lời giải chi tiết: a. Trong câu (1): mùa chuyển tiếp từ hạ sang đông. Trong câu (2): tập trung từ nhiều nơi vào một chỗ. Trong câu (3): ghi lại hình ảnh bằng phương tiện máy móc. b. Trong câu (1) và câu (3), “thu” không phải là từ đa nghĩa. Vì hai nghĩa khác nhau, không có mối quan hệ nghĩa gốc và nghĩa chuyển. Bài 4 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Cốm không phải là thức quà của người ăn vội, ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. (2) Lúc bấy giờ, người ta mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. (3) Thêm vào cái mùi thơm ngát của lá sen già, ướp lấy từng hạt cốm một, còn giữ lại cái ấm áp của những ngày mùa hạ trên hồ. (Theo Hà Nội 36 phố phường, Thạch Lam) a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp:
b. Câu (2) và câu (3) liên kết với nhau bằng cách nào? Chỉ ra từ ngữ liên kết. c. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu (2). Xét theo cấu tạo, câu (2) thuộc kiểu câu gì? Phương pháp giải: a. Em dựa vào nghĩa của từ để xếp vào nhóm thích hợp. b. Em nhớ lại các cách liên kết câu. c. Em xác định các thành phần câu và kiểu câu. Lời giải chi tiết: a.
b. Câu (2) và câu (3) liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ. Từ ngữ liên kết: “cái”, “cái mùi”, “thơm”, “của”, “cốm” c. - Chủ ngữ: người ta - Vị ngữ: mới thấy thu lại cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ; trong màu xanh của cốm, cái tươi mát của lá non, và trong chất ngọt của cốm cái dịu dàng thanh đạm của loài thảo mộc. - Xét theo cấu tạo, câu (2) thuộc kiểu câu đơn. Bài 5 (1,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: Ông trời nổi lửa đằng đông Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay Bố em xách điếu đi cày Mẹ em tát nước, nắng đầy trong khau Cậu mèo đã dậy từ lâu Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng. (Theo Góc sân nhà em, Trần Đăng Khoa) a. Tìm một từ đồng nghĩa với từ “xách” được in đậm trong đoạn thơ trên. b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong đoạn thơ trên. Phương pháp giải: a. Em giải nghĩa từ “xách” để tìm từ đồng nghĩa. b. Em dựa vào từ ngữ để chỉ ra biện pháp nhân hoá và nêu tác dụng của biện pháp đó. Lời giải chi tiết: a. Từ đồng nghĩa với từ “xách” là: cầm, nắm, bê, bưng,... b. - Phép tu từ nhân hóa trong đoạn thơ trên thể hiện qua các hình ảnh: + Ông trời nổi lửa + Bà sân vấn chiếc khăn hồng + Cậu mèo “dậy từ lâu”, “tay rửa mặt”, “đầu nghiêng nghiêng” - Tác dụng: + Khiến cho các sự vật trở nên sống động, gần gũi với thế giới của con người. + Gợi những hoạt động quen thuộc trong không gian thiên nhiên buổi sáng trong lành, đẹp đẽ. + Thể hiện sự quan sát tinh tế, cảm nhận hồn nhiên của tác giả. Bài 6 (3,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện “Chậu hoa không”. Phương pháp giải: Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức. - Về nội dung: + Mở đoạn: Giới thiệu câu chuyện, tên tác giả và nêu cảm nhận chung về câu chuyện. + Thân đoạn: Nêu tình cảm, cảm xúc về câu chuyện (nội dung, chi tiết, nhân vật, lời kể, ý nghĩa của câu chuyện,…). + Kết đoạn: Khẳng định lại suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. - Về hình thức: + Đảm bảo hình thức của một đoạn văn. + Dung lượng khoảng 10 câu. + Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Sáng tạo: Có câu văn hay, thể hiện ý tưởng sáng tạo, cái nhìn riêng của người viết. Lời giải chi tiết: Đoạn văn tham khảo: Trong số những tác phẩm đã đọc, em vô cùng ấn tượng với câu chuyện “Chậu hoa không”. Trong câu chuyện ấy, có cậu bé nhận được một hạt giống của nhà vua ban cho cùng với yêu cầu trồng được bông hoa đẹp nhất sau ba tháng. Cậu bé đã chăm chỉ tưới nước, bón phân hàng ngày; tuy nhiên, chậu hoa của cậu vẫn không thể nảy lộc đâm chồi dù hai tháng đã trôi qua. Nếu em là cậu bé trong hoàn cảnh ấy, có lẽ em cũng rất thất vọng, buồn bã vì không đạt được ý nguyện. Thật bất ngờ thay, những hạt giống nhà vua ban lại là những hạt giống đã được luộc chín. Bởi vậy, những đứa trẻ khác mang đến cung vua những bông hoa tươi thắm mà lại không phải là những bông hoa được nở từ chính hạt giống được ban. Cuối cùng, dù chỉ bưng một chậu hoa không nhưng cậu bé đã được nhà vua trọng thưởng. Đó chính là bài học mà nhà vua muốn dạy cho những đứa trẻ trong vương quốc về sự thật thà, trung thực. Câu chuyện đã để lại cho chúng ta sự thán phục với nhà vua về cách thức khéo léo rèn luyện những đức tính tốt cho trẻ em và sự trân trọng dành cho cậu bé vì tính cách đáng quý. Trong bất kì hoàn cảnh nào, chúng ta cũng không nên nói dối bởi đức tính thật thà sẽ mang lại một kết cục tốt đẹp cho mỗi người.
|

