Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 21Trong cách ăn uống, mọi nhà chú trọng quy củ, bày biện thức ăn và cả chỗ ngồi ăn. Bát nước chấm đặt giữa. Không để bát cà, bát dưa, những bát thức ăn kém giá trị trước mặt người cao tuổi, người trên.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đề bài ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6 Môn: Tiếng Việt Đề số 21 Bài 1 (2,0 điểm) Đọc các đoạn văn sau, trả lời câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Trong cách ăn uống, mọi nhà chú trọng quy củ, bày biện thức ăn và cả chỗ ngồi ăn. Bát nước chấm đặt giữa. Không để bát cà, bát dưa, những bát thức ăn kém giá trị trước mặt người cao tuổi, người trên. Hai bát canh không đặt liền nhau. Ông bà, cha mẹ ngồi trên, anh chị em ngồi giữa, nàng dâu và con gái giữ chân đầu nồi xới cơm cho cả gia đình. (Chuyện cũ Hà Nội, Tô Hoài) (2) Những nhà cũ của ta có một lối kiến trúc riêng. Ở các phố Hà Nội hiện giờ, thỉnh thoảng cũng còn được một vài nhà. Giữa nhà, mảnh sân vuông lộ thiên, có bể non bộ và cá vàng, có dãy chậu lan, có bể đựng nước, và trên tường có câu đối chữ nho. (Hà Nội 36 phố phường, Thạch Lam) (3) Ở đâu mà chẳng có hàng quà ngon, món quà ngon, nhất là Hà Nội có những món quà chỉ nghĩ đến đã bâng khuâng cả dạ. Người Hà Nội ăn quà cũng có cách riêng. Món nào ăn sáng thì không dùng trưa. Món ăn trưa thì tối không ăn. Chiều, tối, khuya, mỗi thời điểm có món riêng, mỗi món có “tri kỉ” của nó. (Thú ăn chơi của người Hà Nội, Băng Sơn) Câu 1. Nối mỗi đoạn văn với chủ để phù hợp.
Câu 2. Dòng nào nêu đúng điểm chung nổi bật nhất của các đoạn văn trên? A. Sự thay đổi trong cách sống của người Việt hiện đại B. Nét đẹp trong văn hoá truyền thống Việt Nam C. Ảnh hưởng của kiến trúc cũ trong xây dựng nhà ở D. Sự phong phú đa dạng trong ẩm thực ba miền Câu 3. Dựa vào thông tin trong ba đoạn văn, cho biết điều gì thể hiện sự tôn trọng người lớn trong các gia đình Việt Nam? A. Cách bố trí bữa ăn B. Cách thiết kế nhà ở C. Cách chọn món ăn vặt D. Cách bày trí sân vườn Câu 4. Theo em, ngày nay chúng ta có nên giữ cách sinh hoạt truyền thống như cách bày bàn ăn và trang trí nhà cửa không? Vì sao? Bài 2 (1,0 điểm) Gạch dưới từ ngữ đúng chính tả trong các cặp sau:
Bài 3 (0,5 điểm) Phân loại các từ sau thành ba nhóm từ đồng nghĩa: tốt bụng, cáu kỉnh, vụng về, gắt gỏng, lóng ngóng, lương thiện, hậu đậu, thân thiện, cau có
Bài 4 (1,5 điểm) Những câu văn sau trong truyện Nhà vua và đôi chân đau đã bị xáo trộn thứ tự: (1) Để tránh gây lãng phí, hoàng hậu khuyên nhà vua dùng một miếng da nhỏ bọc chân của mình. (2) Vì những chặng đường gồ ghề sỏi đá, chân nhà vua đau nhức. (3) Ngày xưa, có một ông vua cai trị ở vùng đất nọ. (4) Điều này cần tốn hàng ngàn bộ da bò và số tiền lớn. (5) Một ngày kia, vị vua đi ngao du sơn thuỷ. (6) Vua ngạc nhiên, nhưng cuối cùng cũng đồng ý làm một đôi giày. (7) Bằng uy quyền của mình, vua ra lệnh bọc tất cả các con đường trong vương quốc bằng da. a. Cho biết trạng ngữ trong mỗi câu bổ sung thông tin gì cho câu. Câu (1):........................................................................................................................ Câu (2): ....................................................................................................................... Câu (3): ....................................................................................................................... Câu (5): ....................................................................................................................... Câu (7): ....................................................................................................................... b. Điền số thứ tự của mỗi câu vào chỗ trống để sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí: (3) - ….. - …… - ….. - …… - ….. - …… Bài 5 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Sau khi tạm biệt chị bán vé, tôi đi lang thang trên đường phố. (2) Và tôi gặp trên đường chị cán bộ biên tập sách thiếu nhi. (3) Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa hai người quen biết từ trước thật thú vị. (4) Chị quả quyết là sẽ tặng tôi tấm vé về miên quê thơ ấu. (5) Rồi chị nói chị cũng rất nhớ miền quê thơ ấu của chị. (6) Miền quê thơ ấu giống như tâm hồn trong sáng giúp con người đi tới những chân trời rộng mở đẹp tươi. (Theo Tấm vé về miền quê thơ ấu, Nguyễn Trọng Tạo) a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp.
b. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu (1). c. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách nào? d. Từ “đường” trong “đường phố” và “đường” trong “lọ đường” có phải là từ đa nghĩa không? Vì sao? e. Chỉ ra biện pháp so sánh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của biện pháp đó. Bài 6 (3,0 điểm) Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong một cuốn sách mà em yêu thích. -------- Hết -------- Lời giải HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM Bài 1 Câu 1. Nối mỗi đoạn văn với chủ để phù hợp.
Phương pháp giải: Em xác định nội dung của từng đoạn để nối đúng. Lời giải chi tiết: Đoạn (1) – (b); Đoạn (2) – (a); Đoạn (3) – (c) Câu 2. Dòng nào nêu đúng điểm chung nổi bật nhất của các đoạn văn trên? A. Sự thay đổi trong cách sống của người Việt hiện đại B. Nét đẹp trong văn hoá truyền thống Việt Nam C. Ảnh hưởng của kiến trúc cũ trong xây dựng nhà ở D. Sự phong phú đa dạng trong ẩm thực ba miền Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung của từng đoạn để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Dòng nêu đúng điểm chung nổi bật nhất của các đoạn văn trên là sự thay đổi trong cách sống của người Việt hiện đại. Đáp án B. Câu 3. Dựa vào thông tin trong ba đoạn văn, cho biết điều gì thể hiện sự tôn trọng người lớn trong các gia đình Việt Nam? A. Cách bố trí bữa ăn B. Cách thiết kế nhà ở C. Cách chọn món ăn vặt D. Cách bày trí sân vườn Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung của đoạn (1) để chọn đáp án đúng. Lời giải chi tiết: Cách bố trí bữa ăn thể hiện sự tôn trọng người lớn trong các gia đình Việt Nam. Đáp án A. Câu 4. Theo em, ngày nay chúng ta có nên giữ cách sinh hoạt truyền thống như cách bày bàn ăn và trang trí nhà cửa không? Vì sao? Phương pháp giải: Em bày tỏ ý kiến ý kiến của mình và giải thích lí do phù hợp. Lời giải chi tiết: Tán thành: Theo em, chúng ta nên giữ gìn cách sinh hoạt truyền thống. Vì những điều này giúp ta nhớ về ông bà tổ tiên và giữ gìn nét văn hoá độc đáo của người Việt Nam. Chúng ta có thể tự hào giới thiệu cho bạn bè khắp năm châu bản sắc văn hoá dân tộc. Phản đối: Theo em, chúng ta không nên giữ nguyên cách sinh hoạt truyền thống. Cuộc sống hiện đại đã khác xưa, chúng ta có thể chọn cách bày trí và sinh hoạt phù hợp hơn. Hiện nay, các gia đình thích sinh hoạt tiện lợi, nhanh chóng. Bài 2 (1,0 điểm) Gạch dưới từ ngữ đúng chính tả trong các cặp sau:
Phương pháp giải: Em nhớ lại quy tắc chính tả. Lời giải chi tiết: Các từ, cụm từ viết đúng chính tả là: (1) trống trải; (2) chung cư; (3) chung khảo; (4) chín chắn; (5) chua xót; (6) giành giật, (7) xán lạn; (8) cọ xát. Bài 3 (0,5 điểm) Phân loại các từ sau thành ba nhóm từ đồng nghĩa: tốt bụng, cáu kỉnh, vụng về, gắt gỏng, lóng ngóng, lương thiện, hậu đậu, thân thiện, cau có
Phương pháp giải: Em tìm ra 3 từ đại diện cho các nhóm nghĩa khác nhau rồi xếp các từ còn lại vào đúng nhóm. Lời giải chi tiết:
Bài 4 (1,5 điểm) Những câu văn sau trong truyện Nhà vua và đôi chân đau đã bị xáo trộn thứ tự: (1) Để tránh gây lãng phí, hoàng hậu khuyên nhà vua dùng một miếng da nhỏ bọc chân của mình. (2) Vì những chặng đường gồ ghề sỏi đá, chân nhà vua đau nhức. (3) Ngày xưa, có một ông vua cai trị ở vùng đất nọ. (4) Điều này cần tốn hàng ngàn bộ da bò và số tiền lớn. (5) Một ngày kia, vị vua đi ngao du sơn thuỷ. (6) Vua ngạc nhiên, nhưng cuối cùng cũng đồng ý làm một đôi giày. (7) Bằng uy quyền của mình, vua ra lệnh bọc tất cả các con đường trong vương quốc bằng da. a. Cho biết trạng ngữ trong mỗi câu bổ sung thông tin gì cho câu. Câu (1):........................................................................................................................ Câu (2): ....................................................................................................................... Câu (3): ....................................................................................................................... Câu (5): ....................................................................................................................... Câu (7): ....................................................................................................................... b. Điền số thứ tự của mỗi câu vào chỗ trống để sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí: (3) - ….. - …… - ….. - …… - ….. - …… Phương pháp giải: a. Em xác định bộ phận trạng ngữ của câu rồi nêu nội dung của trạng ngữ. b. Em sắp xếp câu văn lần lượt theo trình tự xảy ra sự việc. Lời giải chi tiết: a. Câu (1): chỉ mục đích Câu (2): chỉ nguyên nhân Câu (3): chỉ thời gian Câu (5): chỉ thời gian Câu (7): chỉ cách thức b. (3) - (5) - (2) - (7) - (4) - (1) Bài 5 (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu nêu dưới: (1) Sau khi tạm biệt chị bán vé, tôi đi lang thang trên đường phố. (2) Và tôi gặp trên đường chị cán bộ biên tập sách thiếu nhi. (3) Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa hai người quen biết từ trước thật thú vị. (4) Chị quả quyết là sẽ tặng tôi tấm vé về miên quê thơ ấu. (5) Rồi chị nói chị cũng rất nhớ miền quê thơ ấu của chị. (6) Miền quê thơ ấu giống như tâm hồn trong sáng giúp con người đi tới những chân trời rộng mở đẹp tươi. (Theo Tấm vé về miền quê thơ ấu, Nguyễn Trọng Tạo) a. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn trên vào nhóm từ loại phù hợp.
b. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu (1). c. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách nào? d. Từ “đường” trong “đường phố” và “đường” trong “lọ đường” có phải là từ đa nghĩa không? Vì sao? e. Chỉ ra biện pháp so sánh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của biện pháp đó. Phương pháp giải: a. Em nhớ lại về tính từ, động từ, kết từ. b. Em nhớ lại cách xác định thành phần câu. c. Em nhớ lại các cách liên kết câu. d. Em giải nghĩa từ “lá” trong các trường hợp để xác định từ đa nghĩa hay từ đồng âm. e. Em dựa vào từ ngữ so sánh để chỉ ra biện pháp so sánh và nêu tác dụng của biện pháp đó. Lời giải chi tiết: a.
b. Sau khi tạm biệt chị bán vé (TN), tôi (CN) // đi lang thang trên đường phố (VN). c. Câu (4) và câu (5) liên kết với nhau bằng cách dùng từ nối. Từ ngữ liên kết: “rồi”. d. Từ “đường” trong “đường phố” với từ “đường” trong “lọ đường” không phải là từ đa nghĩa. Vì từ “đường” trong “đường phố” chỉ lối đi. Còn từ “đường” trong "lọ đường” chỉ chất kết tinh có vị ngọt. Hai nghĩa này không có mối quan hệ nào, không xác định được nghĩa gốc và nghĩa chuyển. e. Biện pháp so sánh: “Miền quê thơ ấu” với “tâm hồn trong sáng”, từ so sánh “giống như”. Tác dụng: - Gợi hình ảnh sinh động, gần gũi, dễ hình dung. - Gợi tả miền quê là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, giúp con người có động lực mỗi khi gặp khó khăn. - Thể hiện được niềm xúc động, hạnh phúc của tác giả khi nói về quê hương – nơi gắn bó với tuổi thơ. Bài 6 (3,0 điểm) Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong một cuốn sách mà em yêu thích. Phương pháp giải: Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức. - Về nội dung: + Mở đoạn nêu tên sách, tác giả, nhân vật và ấn tượng chung về nhân vật. + Thân đoạn đưa ra đặc điểm nổi bật của nhân vật và đưa ra dẫn chứng. + Kết đoạn nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về nhân vật - Về hình thức: + Đảm bảo hình thức của một đoạn văn. + Dung lượng khoảng 10 – 15 câu. + Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. - Sáng tạo: Có câu văn hay, thể hiện ý tưởng sáng tạo, cái nhìn riêng của người viết. Lời giải chi tiết: Đoạn văn tham khảo: Truyện Đô-ra-ê-mon của tác giả Fu-ji-kô Fu-ji-ô là tập truyện tranh dành cho thiếu nhi hấp dẫn nhất thời đại. Truyện kể về chú mèo máy Đô-ra-ê-mon đến từ tương lai có nhiệm vụ du hành thời gian trở về quá khứ giúp đỡ cậu bé Nô-bi-ta hậu đậu trở nên tốt hơn. Từ phần giới thiệu truyện, em đã thích thú và ấn tượng với nhân vật Đô-ra-ê-mon. Đô-ra-ê-mon có ngoại hình đặc biệt và kì lạ. Mặc dù là mèo nhưng Đô-ra-ê-mon lại đi bằng hai chân giống như con người. Nước sơn của cậu ấy màu xanh dương - một màu mà chẳng chú mèo nào có. Ngay từ tập đầu tiên của truyện, Đô-ra-ê-mon rất tốt bụng, vị tha. Xuyên suốt hơn 100 tập truyện, chú mèo máy này luôn giúp đỡ Nô-bi-ta mỗi khi cậu gây tai hoạ hay bị bạn bè bắt nạt. Không chỉ giúp đỡ Nô-bi-ta, Đô-ra-ê-mon còn giúp đỡ những người bạn xung quanh như Xu-ka, Chai-en, Su-neo. Nhiều lần Nô-bi-ta gây chuyện lớn làm ảnh hưởng đến mình nhưng Đô-ra-ê-mon chỉ giận dữ một lúc rồi lại vui vẻ trở lại: “Thôi được rồi, chỉ lần này thôi nhé Nô-bi-ta”. Nhờ lòng vị tha, tốt bụng của mình, Đô-ra-ê-mon nhận được sự yêu mến của nhiều trẻ em trên thế giới. Đô-ra-ê-mon đã trở thành một hình mẫu bạn bè đáng quý mà ai cũng mong ước có được.
|

