Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 13

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐỀN NGỌC SƠN, CẦU THÊ HÚC - BIỂU TƯỢNG VĂN HOÁ ĐẤT THỦ ĐÔ “... Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mải đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê ... ".

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

ĐỀN NGỌC SƠN, CẦU THÊ HÚC - BIỂU TƯỢNG VĂN HOÁ ĐẤT THỦ ĐÔ

“... Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mải đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê ... ". Đó là những hình ảnh trong bài tập đọc lớp 1 có lẽ đã quá thân quen với bao lớp người Việt. Cứ như thế, hinh ảnh đền Ngoc Sơn, cầu The Húc chẳng biết tự bao giờ đã ăn sâu vào tiềm thức người Việt, đến nỗi, có khi chưa một lần đặt chân đến đất thủ đô, nhưng hễ nghe nhắc đến hồ Hoàn Kiếm, người ta lại thấy thấp thoáng đâu đỏ bóng chiếc cầu son, ngôi đền cổ ẩn hiện trong tâm hồn...”

(Hình ảnh về cầu Thê Húc và đền Ngọc Sơn)

Nét đẹp nên thơ của Đền Ngọc Sơn và cầu Thê Húc Tương truyền, trên hồ Tả Vọng (nay là Hoàn Kiếm) có gò đất cao, nơi các tiên nữ thường về đây ca hát. Xưa kia gọi đây là Ngọc Tượng Sơn, vua Lý Thái Tổ khi dời đô ra Thăng Long đặt tên cho ngôi chùa đã có tại đây là Ngọc Tượng. Do tồn tại lâu ngày, ngôi chùa bị sụp đổ. Đến thời Vĩnh Hựu nhà Lê (1735-1739), chúa Trịnh Giang đã cho dựng cung Thuỵ Khánh, đắp hai quả núi đất ở trên bờ phía đông đối diện với Ngọc Tượng gọi là núi Đào Tai và Ngọc Bội.

Cuối đời Lê, cung Thuỵ Khánh bị Lê Chiêu Thống phá huỷ. Một nhà từ thiện tên là Tín Trai đã lập ra một ngôi chùa gọi là chùa Ngọc Sơn trên nền cung Thuỵ Khánh cũ. Năm Thiệu Trị thứ ba (1843), một hội từ thiện đã bỏ gác chuông, xây lại các gian điện chính, các dãy phòng hai bên, đưa tượng Văn Xương Đế Quân - ngôi sao chủ việc văn chương khoa cử và đức Trần Hưng Đạo - vị anh hùng có công phá quân Nguyên thế kỷ 13 vào thờ, đổi tên là đền Ngọc Sơn. [...]

Nhắc đến đền Ngọc Sơn mà không nhắc đến cầu Thê Húc thì quả là một thiếu sót lớn. [...] Cầu Thê Húc (nghĩa là giữ lại ánh sáng đẹp của mặt trời) gồm 15 nhịp, có 32 chân cột gỗ tròn xếp thành 16 đôi, mặt cầu lát ván, thành sơn màu đỏ sẫm, chữ Thê Húc được thếp vàng. Xưa kia, cầu Thê Húc được sơn màu đỏ và làm bằng gỗ rất thô sơ. Tuy nhiên, sau sự cố gãy cầu năm 1952, thị trưởng Hà Nội lúc đó là Thẩm Hoàng Tín đã cho phá bỏ cây cầu cũ, xây dựng lại một cây cầu mới dựa trên bản thiết kế của kiến trúc sư Nguyễn Ngọc Diệm. Cầu vẫn được thiết kế theo dáng vòng cung, nhưng có độ cong lớn hơn cây cầu cũ và vẫn giữ nguyên 16 hàng cọc. Tuy các dầm ngang và dọc đã được đúc bằng bê tông nhưng mặt cầu và thành cầu vẫn được làm bằng gỗ.

Ngày nay, cầu Thê Húc vẫn được người dân thủ đô xem là biểu tượng của mặt trời, sự sống và hạnh phúc không chỉ bởi sắc đỏ rực rỡ mà còn bởi cầu hướng về phía Đông, nơi mặt trời mọc để đón nhận toàn bộ sinh khi tươi sáng của một ngày mới. Cụm di tích đền Ngọc Sơn - cầu Thê Húc hiện nay được xem là một trong những điểm đến rất thu hút khách du lịch khi có dịp ghé thăm đất thủ đô Hà Nội, một không gian cổ kính, trầm mặc hương khói cho ta được thư thái, tĩnh tâm.

(Dẫn theo Đền Ngọc Sơn cầu Thê Húc - biểu tượng văn hoá đất thủ đô, bài đăng ngày 06/10/2019)

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định kiểu văn bản thông tin của đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn trích trên sử dụng cách trình bày thông tin nào?

Câu 3. (1,0 điểm) Trình bày ý nghĩa nhan đề của đoạn trích.

Câu 4. (1,0 điểm) Hiệu quả của các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 5. (1,0 điểm) Từ những hiểu biết về lịch sử và giá trị của cụm di tích đền Ngọc Sơn - cầu Thê Húc, theo em, chúng ta cần làm gì để quảng bá hình ảnh văn hoá dân tộc đến bạn bè quốc tế?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật bạn Ga-ro-nê trong đoạn trích sau:

Tóm tắt: Những tấm lòng cao cả là cuốn nhật kí của cậu bé En-ri-cô người Ý 11 tuổi, một học sinh lớp ba ở thành phố Tu-rin, nước Ý. Xuyên suốt năm học, En-ri-cô ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng tháng, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về thầy giáo, cô giáo, bạn bè tuổi thơ,... Trong lớp, En-ri-cô có những người bạn mang nhiều phẩm chất đáng quý như: Đề-rốt-xi thông minh và gương mẫu, Nê-li tật nguyền nhưng giàu nghị lực... và đoạn trích sau En-ri-cô kể về bạn Ga-ro-nê.

Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê. Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu; cả lớp tôi đều có thiện cảm với cậu, trừ những đứa độc ác, vì Ga-ro-nê chống lại những hành động độc ác của chúng; mỗi khi có một đứa lớn định trêu ghẹo hay hà hiếp một đứa bé, mà đứa bé gọi Ga-ro-nê đến thì đứa lớn kia buộc phải đứng yên ngay.

Bố Ga-ro-nê là thợ máy xe lửa. Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi chậm. Nay cậu là người lớn và khoẻ nhất lớp; cậu có thể nhấc cái ghế dài chỉ một tay thôi... Khoẻ vậy, mà lại tốt nữa... Ai hỏi bất cứ cái gì: con dao, cây bút, cái tẩy, tờ giấy, cậu vui vẻ cho mượn hoặc cho hẳn ngay. I....] Thủ Bảy tuần trước, cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có để mua cuốn vở. Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tâm trang trên một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ. Bà mẹ của Ga-ro-nễ, một người cao, béo, rất dễ mến, thường hay đến trường đón con. Thầy giáo nhìn Ga- ro-nệ vẻ hiền từ và mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào má cậu. Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro- nê lắm! Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng của cậu trong tay mình. Tôi tin chắc rằng cậu sẽ không ngại liều mình để cứu một người, cậu sẽ đem hết sức mình để che chở cho bạn: cứ nhìn vào đôi mắt của Ga-ro-nê thì thấy rõ điều đó! Giọng nói của cậu tuy hơi cộc, nhưng người ta cảm thấy rằng đó là tiếng vọng của một tấm lòng cao thượng và hào hiệp.

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Bạn Ga-ro-nê của tôi, trích Những tâm lòng cao cả, Hoàng Thiếu Sơn dịch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016, tr. 41 - 42)

Câu 2. (4,0 điểm). Mỗi khi tan học, cảnh tượng học sinh tụ tập xung quanh những xe đẩy bán đồ ăn vặt tại cổng trường trở nên quen thuộc. Những món như xúc xích chiên, bánh tráng trộn, khoai tây lắc, hay những ly nước giải khát đủ màu sắc thu hút các em học sinh [...] Thời gian qua đã có nhiều vụ việc học sinh bị ngộ độc do ăn quà vặt trước cổng trường làm ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần của học sinh, gây lo lắng cho gia đình, thầy cô giáo và ảnh hưởng đến an toàn, an ninh xã hội.

(Dẫn theo Phương Anh, bài đăng ngày 31/10/2024, báo Thanh tra- Cơ quan ngôn luận của Thanh tra chính phủ và Ngành Thanh tra)

Từ thực trạng được phản ánh trong đoạn trích trên, em hãy viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến của mình về vấn đề cần giải quyết: nhiều học sinh ăn quà vặt không rõ nguồn gốc, thiếu an toàn thực phẩm tại cổng trường.


Đáp án

PHẦN I

Câu 1.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Cách giải:

Kiểu văn bản thông tin của đoạn trích: Văn bản thông tin giới thiệu về di tích lịch sử.

Câu 2.

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Cách giải:

Đoạn trích trên sử dụng cách trình bày thông tin: Theo các đối tượng phân loại.

Câu 3.

Phương pháp:

Liên hệ với nội dung

Cách giải:

- Nhan đề đoạn trích: Đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc - biểu tượng văn hoa đất

- Ý nghĩa của nhan đề:

+ Với hình thức câu văn dài, được in hoa, in đậm, đặt ngay đầu văn bản đã gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.

=>Nhan đề đã cung cấp thông tin về đối tượng được giới thiệu trong đoạn trích Là: di tích lịch sử Đền Ngọc Sơn, Cầu Thê Húc.

+ Nhan đề cũng cung cấp thông tin: Đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc là biểu tượng văn hoá của thủ đô Hà Nội. Đây là thông tin cơ bản, quan trọng của đoạn trích. Từ đó nhan đề giúp làm nổi bật các thông tin chính trong đoạn

trích.

+) Giúp người đọc dễ dàng theo dõi được thông tin chính qua nhan đề.

+ Tạo nên sự hấp dẫn và tò mò, khuyến khích người đọc tìm hiểu thêm về di tích lịch sử Đền Ngọc Sơn, Cầu Thê Húc được nói đến trong đoạn trích. + Thể hiện sự hiểu biết của tác giả về đối tượng.

Câu 4.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về phương tiện phi ngôn ngữ

Cách giải:

- Các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích:

+ Hình ảnh: Nét đẹp nên thơ của Đền Ngọc Sơn và Cầu Thê Húc.

+ Số liệu: 1735-1739, Năm Thiệu Trị thứ ba (1843), thế kỷ 13, 15 nhịp, 32 chân cột gỗ tròn xếp thành 16 đôi, năm 1952, 16 hàng cọc.

- Hiệu quả của các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích: + Hình ảnh giúp đoạn trích trở nên trở nên trực quan, sinh động, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, kích thích sự khám phá của người đọc.

+ Hình ảnh cũng góp phần minh họa cho thông tin về đền Ngọc Sơn và cầu Thê Húc.

+ Số liệu (về lịch sử, đặc điểm kiến trúc của di tích) giúp cho thông tin trong đoạn trích trở nên chi tiết, chính xác, rõ ràng. Từ đó đoạn trích thêm tin cậy, thuyết phục, làm nổi bật những thông tin quan trọng.

+ Các phương tiện phi ngôn ngữ giúp người đọc dễ hiểu, dễ nhớ, tiếp nhận thông tin nhanh chóng và chính xác hơn từ đó truyền tải thông tin hiệu quả hơn.

+ Thể hiện sự hiểu biết tường tận của tác giả về Đền Ngọc Sơn và Cầu Thê Húc.

Câu 5.

Phương pháp:

Hs nêu những việc làm phù hợp để quảng bá hình ảnh văn hoá dân tộc đến bạn bè quốc tế.

Cách giải:

Gợi ý:

- Bảo tồn và trùng tu các di tích văn hóa, đảm bảo giữ nguyên kiến trúc, cảnh quan và giá trị lịch sử.

- Thiết kế các tour du lịch trải nghiệm kết hợp thuyết minh bằng nhiều ngôn ngữ.

- Ứng dụng công nghệ số: tạo video, mô hình 3D, tour du lịch thực tế ảo về

các di tích văn hoá.

- Xây dựng phim tài liệu, phóng sự, ấn phẩm truyền thông giới thiệu về lịch sử và giá trị của di tích. Tổ chức các sự kiện giao lưu văn hoá, triển lãm ảnh, tuần lễ văn hóa Việt Nam ở nước ngoài.

- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên du lịch có khả năng giao tiếp tốt với người nước ngoài và hiểu sâu về di sản.

- Sử dụng mạng xã hội và nền tảng số (YouTube, TikTok, Instagram...) để lan toả hình ảnh văn hoá Việt.

- Lồng ghép nội dung về di sản văn hóa vào các môn học và hoạt động ngoại khóa trong trường học.

- Khuyến khích học sinh, sinh viên làm các sản phẩm sáng tạo (clip, bài viết, bản đồ du lịch...) bằng tiếng Anh để giới thiệu văn hóa Việt.

- Hợp tác với các tổ chức văn hóa quốc tế để đưa di sản Việt Nam ra thế giới.

PHẦN II

Câu 1.

Phương pháp:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố cục của đoạn văn

b. Xác định dùng yêu cầu về nội dung: Phân tích nhân vật bạn Ga-ro-nê trong đoạn trích Những tấm lòng cao cả của Ét-môn-đô đo A-mi-xi.

c. Viết được đoạn văn cảm nghĩ đảm bảo các yêu cầu:

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách để làm rõ đặc điểm của nhân vật Ga-ro-nê, bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

Cách giải:

- Mở đoạn: Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu nhận xét, đánh giá chung về nhân vật.

- Thân đoạn:

+ Phân tích đặc điểm của nhân vật Ga- ro- nê: Ga-ro-nê là một người bạn dũng cảm, chính trực; là người có tấm lòng nhân hậu, giàu tình cảm; là người con hiểu thảo, sống tình cảm; được mọi người yêu quý,...

+ Phân tích qua các phương diện: ngoại hình, hành động, lời nói, cử chỉ, hành động, mối quan hệ với các nhân vật khác....

+ Đặc điểm của nhân vật góp phần làm rõ nội dung chủ đề của truyện: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, phẩm chất cao thượng và lòng nhân ái, sự dũng cảm, tố bụng, luôn sẵn sàng giúp đỡ và bảo vệ người khác.

- Kết đoạn: Đánh giá khái quát về nhân vật, liên hệ, rút ra bài học...

Câu 2.

Phương pháp:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội:

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tình trạng nhiều học sinh ăn quả vật không rõ nguồn gốc, thiếu an toàn thực phẩm tại cổng trường.

c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu

Cách giải:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

* Thân bài:

- Giải thích vấn đề nghị luận

- Bàn luận:

+ Thực trạng: Hiện nay, tại nhiều trường học, đặc biệt là vào giờ tan học, cổ thể dễ dàng quan sát thấy nhiều học sinh tụ tập đông trước cổng trường để mua đồ ăn vật. Các loại quà vặt phổ biến như: xúc xích chiên, bánh tráng trộn, cá viên chiến, trà sữa pha sẵn, nước sirô đá bào, các loại kẹo lạ mắt, bim bim... thường được bày bán ở các xe đẩy, quầy hàng rong ven đường. Nhiều món ăn không có bao bì đóng gói, không ghi rõ nhà sản xuất, hạn sử dụng. Nguyên liệu chế biến như bánh tráng, nước sốt, các loại xiên que... thường được đựng trong túi nilon hoặc hộp nhựa sơ sài, không có nhãn mác hay thông tin xuất xứ. Người bán không đảm bảo quy trình bảo quản thực phẩm đúng cách (ví dụ: để thực phẩm ngoài trời hàng giờ liền, không có dụng cụ che chắn khỏi bụi bẩn, ruồi nhặng...).

Nhiều món đồ ăn vặt thiếu an toàn thực phẩm bởi món ăn được chiên bằng | dầu đã qua sử dụng nhiều lần, dụng cụ chế biến không được vệ sinh sạch sẽ -à Một số trường hợp ghi nhận học sinh bị đau bụng, buồn nôn hoặc tiêu chảy | sau khi ăn các món ăn vặt này, cho thấy nguy cơ ngộ độc thực phẩm là có thật.

+ Nguyên nhân:

/ Thói quen và tâm lý thích ăn quà vặt của học sinh

Học sinh, đặc biệt là lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở, thường có tâm lý tò mò, thích khám phá, bị hấp dẫn bởi màu sắc, hương vị và cách trình bày bắt mắt của các món ăn vặt. Việc ăn quà vặt cũng trở thành một thói quen hoặc hoạt động mang tính “giải trí” sau giờ học.

/ Thiếu hiểu biết về an toàn thực phẩm

Nhiều học sinh chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về tác hại của thực | phẩm không rõ nguồn gốc, chưa phân biệt được thế nào là thực phẩm an toàn, chưa có kỹ năng lựa chọn món ăn phù hợp và đảm bảo sức khỏe.

/ Sự buông lỏng trong quản lý khu vực quanh trường học

Một số địa phương chưa có biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động buôn bán quanh cổng trường. Các hàng rong tự phát, xe đẩy bán đồ ăn không đảm bảo vệ sinh vẫn hoạt động công khai mà chưa bị kiểm tra, xử lý kịp thời.

/ Sự buông lỏng từ phía phụ huynh và nhà trường

Một số phụ huynh vì bận rộn hoặc chủ quan đã không theo dõi, nhắc nhở con em về việc ăn uống. Nhà trường đôi khi chưa thường xuyên tuyên | truyền hoặc chưa phối hợp chặt chẽ với lực lượng chức năng để ngăn chặn các hoạt động kinh doanh không đảm bảo an toàn thực phẩm trước cổng trường.

/ Giá rẻ và tiện lợi

Các món ăn vặt thường có giá rất rẻ, phù hợp với túi tiền của học sinh. Việc mua cũng dễ dàng, không tổn nhiều thời gian nên càng khiến học sinh ưa chuộng.

+ Hậu quả:

/Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe học sinh: Nguy cơ ngộ độc thực phẩm: | Ăn phải đồ ăn kém vệ sinh, chế biến bằng nguyên liệu ôi thiu, dùng dầu chiến đi chiên lại... có thể gây đau bụng, nôn ói, tiêu chảy, thậm chí phải nhập viện; Dễ mắc các bệnh đường tiêu hóa: Thực phẩm bẩn, không che đậy cẩn thận rất dễ bị nhiễm vi khuẩn, vi sinh vật có hại, gây ra các bệnh về dạ dày, ruột, giun sán; Tích tụ chất độc lâu dài trong cơ thể. Các loại phẩm màu, hương liệu, chất bảo quản công nghiệp không rõ nguồn gốc có thể gây tổn thương gan, thận, ảnh hưởng sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ em.

/ Gây ảnh hưởng đến thói quen ăn uống khoa học: Ăn quà vặt trước hoặc

Được vài giờ học các con bỏ chính, ăn uống thiếu điều độ, dẫn đến suy dinh dưỡng hoặc béo phì.

/ Gây mất mỹ quan và vệ sinh môi trường quanh công trường:

- Đề xuất giải pháp khả thi và có tính thuyết phục:

+ Giáo dục nhận thức về an toàn thực phẩm trong trường học

/ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa, mời chuyên gia y tế, bác sĩ tư vấn về tác hại của thực phẩm bẩn, không rõ nguồn gốc.

/ Đưa nội dung giáo dục về an toàn thực phẩm vào môn học giáo dục công dân hoặc sinh hoạt lớp.

+ Siết chặt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong và ngoài trường học

/ Thành lập các buổi kiểm tra chuyên đề an toàn thực phẩm trường học, nhất là việc kinh doanh thực phẩm ở khu vực gần trường học.

/ Điều tra, rà soát, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin về các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, kinh doanh tạp hóa có bán thực phẩm bao gói sẵn, thực phẩm chế biến ăn ngay theo từng ngành hàng, mặt hàng thực phẩm xung quanh cổng trường học.

+ Thiết lập mô hình Căng-tin học đường xanh

/Xây dựng hoặc cải tạo căng-tin trường học theo tiêu chuẩn: thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, vệ sinh sạch sẽ, nhẫn viên có chứng chỉ vệ sinh an toàn thực phẩm.

/ Cẩm học sinh mua hàng rong bên ngoài cổng trưởng

+ Kết nối gia đình - nhà trường trong giám sát ăn uống

/ Tổ chức họp phụ huynh định kỳ để tuyên truyền, chia sẻ thông tin về tình | hình an toàn thực phẩm.

/ Lập nhóm Zalo lớp để giáo viên, phụ huynh chia sẻ thực đơn, cảnh báo thực phẩm không an toàn gần trưởng.

+....

* Kết bài: Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bảy và rút ra bài học cho bản thân.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 14

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (...) Cánh cửa mở ra và Jim bước vào. Trông anh gầy gò và rất khắc khổ. Anh chàng tội nghiệp, anh chỉ mới hai mươi hai - mà đã phải gánh vác gia đình! Chiếc áo khoác đã cũ mèm mà anh không có nổi một đôi găng tay.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 15

    PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm). Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hi vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hi vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi, nhưng hiếm khi nó tan vỡ… Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được… Hi vọng cho chúng ta có thể thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi chúng ta tự nhủ là mình sắp bỏ cuộc…

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 12

    PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: MỘT LẦN VÀ MÃI MÃI (Trích) Cứ trưa trưa, bọn trẻ chúng tôi lại rủ nhau tụ tập dưới tán những cây bàng ở giữa làng. Thằng Bá, một thằng mập ú, khôn ngoan và lanh lợi nhất trong bọn, đứng ra cầm đầu chúng tôi. Nó khinh khỉnh đưa mắt lướt qua để nhẩm đếm số lượng rồi phân chúng tôi ra làm hai nhóm.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 11

    I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Mùa hè năm đó là mùa hè quê ngoại. Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá. Ngày nào mẹ tôi cũng mua bí đỏ về nấu canh cho tôi ăn. Mẹ bảo bí đỏ bổ óc, ăn vào học bài sẽ mau thuộc.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 10

    I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: LẼ SỐNG CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN (1) Đỉnh núi cao không dành cho những người hèn nhát và lười vận động, đỉnh tri thức không có chỗ cho kẻ chỉ rong chơi. Nếu không có sự miệt mài, tìm tòi khám phá và dốc lòng cho những đam mê thì làm sao có một Edison vĩ đại và bóng đèn chiếu sáng hôm nay.

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 9 - Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close