Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 9

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: SÔNG BẠCH ĐẰNG LỊCH SỬ Sông Bạch Đằng là con sông nổi tiếng nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt. Sông có “tên hiệu” là sông Vân Cừ và tên “dân dã” là sông Rừng. Người Quảng Yên trước đây từng lưu truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời cha / Gió nồm, nước rặc chớ qua sông Rừng” để nói lên sự hiểm yếu của con sông này.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

SÔNG BẠCH ĐẰNG LỊCH SỬ

Sông Bạch Đằng là con sông nổi tiếng nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt. Sông có “tên hiệu” là sông Vân Cừ và tên “dân dã” là sông Rừng. Người Quảng Yên trước đây từng lưu truyền câu “Con ơi, nhớ lấy lời cha / Gió nồm, nước rặc chớ qua sông Rừng” để nói lên sự hiểm yếu của con sông này.

Cha ông ta xưa kia hiểu rất rõ “thủy chế” của sông Bạch Đằng dưới tác động của thủy triều, nên đã vận dụng vào những trận chiến bảo vệ Tổ quốc, đánh đuổi kẻ thù ở nơi cửa ngõ này. Sông đã ba lần lập chiến công, là mồ chôn quân giặc từ phương Bắc tới.

1. Trận Bạch Đằng năm 938

Năm 938, vua Nam Hán là Lưu Nghiễm phong cho con là Lưu Hoằng Tháo thống lĩnh hai vạn quân, tiến vào cửa sông Bạch Đằng, đánh chiếm nước ta.

Ngô Quyền cho quân sĩ đóng cọc bịt sắt nhọn xuống lòng sông Bạch Đằng. Khi thủy triều lên, bãi cọc không bị lộ.

Quân Nam Hán tiến vào. Ngô Quyền ra lệnh cho quân rút lên thượng lưu. Đợi đến khi thủy triều xuống, quân ta đổ ra đánh. Nhiều thuyền chiến lớn của quân Nam Hán bị mắc cạn và bị cọc đâm thủng. Lúc ấy Ngô Quyền mới tung quân ra tấn công dữ dội. Quân Nam Hán thua chạy, Lưu Hoằng Tháo bỏ mạng cùng với quá nửa quân sĩ.

2. Trận Bạch Đằng năm 981

Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con là Đinh Liễn bị ám hại. Nhân khi Đại Cồ Việt có nội loạn, mùa thu năm 980, nhà Tống đem quân chia làm hai đạo tiến vào theo đường bộ và đường thủy. Cánh quân thủy do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến vào cửa sông Bạch Đằng.

Ngày 28-4-981, trận quyết chiến diễn ra trên sông. Lê Hoàn cho một cánh quân ra khiêu chiến với Hầu Nhân Bảo, giả thua nhử quân địch đuổi theo. Khi đoàn chiến thuyền của Hầu Nhân Bảo lọt vào trận địa mai phục, Lê Hoàn tung quân từ khắp các ngả tấn công quân Tống. Hầu Nhân Bảo bị giết chết trong cuộc hỗn chiến. Đám tàn quân hoảng sợ vội tháo lui ra biển. Nghe tin thất trận, các đạo quân Tống hoảng sợ rút lui, bị quân Đại Cồ Việt truy kích tiêu diệt quá nửa.

3. Trận Bạch Đằng năm 1288

Năm 1287, nhà Nguyên mở cuộc xâm lược Đại Việt lần thứ ba, nhưng chỉ chiếm được kinh thành Thăng Long không một bóng người. Đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ bị thủy quân Trần do Trần Khánh Dư chỉ huy đánh tan trong trận Vân Đồn. Trước tình thế bất lợi, quân Nguyên định tổ chức rút về Trung Quốc theo các hướng khác nhau.

Trần Hưng Đạo chỉ huy quân dân Đại Việt chuẩn bị trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng. Các cây gỗ lim, gỗ táu đốn từ trên rừng được kéo về bến sông, tại đây cây được đẽo nhọn và cắm xuống lòng sông ở các cửa dẫn ra biển, chỉ để trống sông Đá Bạc cho quân Nguyên kéo vào.

Nhân lúc nước lớn, Ô Mã Nhi dẫn đoàn thuyền tiến vào sông Bạch Đằng. Thủy quân Trần tràn ra giao chiến, rồi giả thua chạy vào sâu bên trong. Ô Mã Nhi trúng kế thúc quân đuổi theo, tiến sâu vào khúc sông đã đóng cọc. Quân Trần đợi cho thủy triều xuống, nhất loạt quay thuyền lại đánh thẳng vào đội hình địch. Quân Nguyên hoảng loạn, bỏ thuyền lên bờ tìm đường chạy trốn, nhưng lại rơi vào ổ phục kích của quân Trần.

Hơn 4 vạn quân Nguyên bị loại khỏi vòng chiến, nhiều tướng Nguyên trong đó có Ô Mã Nhi bị bắt sống. Trận đại thắng trên sông Bạch Đằng của Trần Hưng Đạo được xem là trận thủy chiến lớn nhất trong lịch sử Việt Nam, và là thắng lợi tiêu biểu nhất của Đại Việt trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông.

Gắn liền với những chiến thắng oanh liệt của dân tộc, sông Bạch Đằng xứng đáng được vinh danh trong bảng vàng lịch sử. Năm 1835, vua Minh Mạng cho đúc Cửu đỉnh đặt ở Thái Miếu trong kinh thành Huế. Nhà vua đã cho chạm chín dòng sông tiêu biểu của Việt Nam lên Cửu đỉnh, gồm các sông Bến Nghé, sông Hương, sông Gianh, sông Mã, sông Lô, Bạch Đằng, Thạch Hãn, sông Lam, sông Hồng. Trong đó sông Bạch Đằng được khắc lên Nghị đỉnh.

(Nguyễn Như Mai, Nguyễn Huy Thắng, Nguyễn Quốc Tín, “Dạt dào sông nước”, NXB Kim Đồng, 2015)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định chủ đề của văn bản?

Câu 2. Thông tin về các trận chiến trên sông Bạch Đằng được trình bày theo hình thức tổ chức nào?

Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu văn sau:

“Nhà vua đã cho chạm chín dòng sông tiêu biểu của Việt Nam lên Cửu đỉnh, gồm các sông Bến Nghé, sông Hương, sông Gianh, sông Mã, sông Lô, Bạch Đằng, Thạch Hãn, sông Lam, sông Hồng. Trong đó sông Bạch Đằng được khắc lên Nghị đỉnh”.

Câu 4. Từ ngữ, câu văn sử dụng trong văn bản có đặc điểm gì nổi bật?

Câu 5. Em có nhận xét gì về thái độ, cảm xúc của tác giả thể hiện trong bài viết?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. Từ văn bản đọc hiểu có thể thấy thấy tác giả không chỉ am hiểu lịch sử mà còn rất yêu quê hương đất nước. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về giá trị của tình yêu quê hương.

Câu 2. Phân tích nhân vật người bố trong truyện ngắn sau:

BỐ TÔI

(Nguyễn Ngọc Thuần)

Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.

Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.

Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Mẹ tôi hỏi: “Thư đâu?”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Ôi, con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc là không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi biết cả.”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá thư đầu tiên nét chữ còn non nớt.

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.

(Theo Nguyễn Ngọc Thuần, in trong “Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt”, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)

Đáp án

PHẦN I.

Câu 1.

Phương pháp:

Từ nội dung rút ra chủ đề

Lời giải chi tiết:

Chủ đề của văn bản là lịch sử của sông Bạch Đằng trong các trận chiến chống ngoại xâm của dân tộc Việt.

Câu 2.

Phương pháp:

Đọc và xác định hình thức tổ chức của thông tin trận chiến

Lời giải chi tiết:

Thông tin về các trận chiến trên sông Bạch Đằng được trình bày theo hình thức:

- Liệt kê các trận chiến lịch sử.

- Trật tự thời gian từ trước tới sau.

Câu 3.

Phương pháp:

Vận dụng kiến thức về biện pháp liệt kê

Lời giải chi tiết:

- Biện pháp tu từ liệt kê “sông Bến Nghé, sông Hương, sông Gianh, sông Mã, sông Lô, Bạch Đằng, Thạch Hãn, sông Lam, sông Hồng”

-> Làm cho lời văn sinh động, gợi hình, gợi cảm, tăng tính nhịp nhàng, cân đối. Thông qua đó nhằm nhấn mạnh ý nghĩa lịch sử của các con sông, đặc biệt là sông Bạch Đằng. Đồng thời thể hiện niềm tự hào của tác giả trước những giá trị lịch sử của dân tộc

Câu 4.

Phương pháp:

Đọc và xác định nét đặc sắc của từ ngữ, câu văn

Lời giải chi tiết:

Từ ngữ và câu văn trong văn bản sử dụng ngôn ngữ trang trọng, lịch sự, và truyền cảm những cảm xúc ca ngợi, tôn vinh lịch sử và chiến công của dân tộc.

Câu 5.

Phương pháp:

Đọc và xác định cảm xúc, thái độc của tác giả

Lời giải chi tiết:

Tác giả thể hiện thái độ và cảm xúc tôn vinh, ca ngợi lịch sử và chiến công của dân tộc Việt trong việc chống ngoại xâm trên sông Bạch Đằng.

PHẦN II.

Câu 1.

Phương pháp:

Xác định vấn đề cần bàn luận

Liên hệ thực tế

Vận dụng thao tác lập luận, kĩ năng viết bài

Lời giải chi tiết:

– Giải thích vấn đề: sông bạch đằng lịch sử; đọc hiểu sông bạch đằng lịch sử

Tình yêu quê hương là tình cảm thiêng liêng cao quý được biểu hiện ở sự nặng lòng thương nhớ, gắn bó với nơi mình sinh ra và lớn lên

– Bàn luận về ý nghĩa, giá trị của tình yêu quê hương:

+ Tình yêu quê hương là cơ sở của lòng yêu nước

+ Tình yêu quê hương giúp cho con người luôn hướng về nguồn cội, tổ tiên vì thế nó có ý nghĩa tình thần to lớn khi giúp con người biết hiếu thảo, thành kính với tổ tiên, ông bà, cha mẹ.

+ Con người có tình yêu quê hương sẽ biết sống trách nhiệm hơn với cộng đồng, được mọi người tôn trọng và yêu quý.

+ Thiếu đi tình yêu quê hương con người sẽ trở thành kẻ mất gốc.

– Mở rộng vấn đề: sông bạch đằng lịch sử ; đọc hiểu sông bạch đằng lịch sử

+ Phê phán những kẻ thờ ơ, vô cảm thiếu trách nhiệm với quê hương

– Bài học: thấy được vai trò của quê hương đối với mỗi con người; vun đắp cho mình tình yêu quê hương; góp công xây dựng quê hương giàu đẹp.

Câu 2.

Phương pháp:

Đọc kĩ nội dung văn bản

Xác định các chi tiết, hình ảnh miêu tả nhân vật bố

Vận dụng thao tác lập luận, phân tích

Lời giải chi tiết:

a) Mở bài

– Giới thiệu truyện ngắn “Bố tôi” của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.

– Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Truyện đã xây dựng thành công hình ảnh người bố – một người đàn ông miền núi chất phác, hiền hậu, hết lòng yêu thương con, trân trọng tình cảm gia đình

b) Thân bài

* Khái quát nội dung, chủ đề của truyện:

- Truyện kể về người bố của nhân vật “tôi”. Ông ở vùng đồi núi hiểm trở, người con học ở dưới đồng bằng xa nhà. Ông dành cho con những tình yêu thương sâu sắc và luôn dõi theo con từng ngày. Mỗi khi nhận được thư của con gửi về, ông cảm thấy vô cùng hạnh phúc và luôn trân trọng những bức thư ấy vì theo ông nghĩ con viết thư về được là vẫn mạnh khỏe. Ngày con bước chân vào giảng đường đại học cũng là lúc người bố ra đi mãi mãi, đó là ngày khai trường đầu tiên mà nhân vật “tôi” không có bố đi cùng. Nhưng nhân vật “tôi” tin rằng bố sẽ theo mình suốt hành trình cuộc đời phía trước. Truyện ca ngợi tình yêu thương sâu nặng của người bố dành cho gia đình, con cái và tấm lòng biết ơn sâu nặng của người con dành cho người bố kính yêu. Đồng thời, truyện cũng gửi gắm lời nhắc nhở những người con phải biết thương yêu, kính trọng và biết ơn và sống hiếu thảo với bố mę của mình.

*Phân tích hình ảnh người bố trong truyện:

- Hình ảnh người cha miền núi nghèo, tần tảo, vất vả, một nắng hai sương làm nương rẫy ở trên vùng núi cao và không có điều kiện để đi học:

+ Còn bố tôi từ một vùng núi cao xa xôi.

+ Đi chân đất xuống núi.

+ Không biết chữ.

+ Cha con xa nhau chỉ có cách liên lạc là qua những bức thư.

+ Đối với người dân miền núi, nuôi con đi học xa nhà không phải là việc dễ dàng nhưng ông vẫn cố gắng hết mình lo cho con.

- Một người cha yêu con, tinh tế, thấu hiểu tâm tư tình cảm của con:

+ Một người cha luôn quan tâm, dõi theo con: Cuối mỗi tuần, bao giờ ông cũng mặc chiếc áo phẳng phiu nhất, đi chân đất xuống núi, rẽ vào bưu điện để nhận lá thư con gửi.

+ Một người cha trân trọng, nâng niu tất cả những gì thuộc về con: Rồi ông lấy lại lá thư, xếp vào trong tủ cùng những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm vào mặt rồi cất đi, không thiếu một lá, ngay cả những lá thư đầu tiên nét chữ còn non nớt

+ Một người cha tinh tế, thấu hiểu được những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của con mình: Ông không biết chữ, không đọc được những dòng thư con viết những bằng trái tim giàu tình yêu thương, ông lại biết con muốn nói những gì, cảm nhận được tình yêu, nỗi nhớ nhà, nhớ người thân của con.

- Đặc sắc về hình thức nghệ nghệ thuật:

– Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngoại hình, hành động, lời nói.

– Cách kể chuyện bằng ngôi thứ nhất làm cho câu chuyện chân thực, sinh động, nhân vật dễ bộc lộ cảm xúc.

– Kết thúc bất ngờ để lại nhiều dư âm, cảm động trong lòng bạn đọc về tình phụ tử thiêng liêng, vĩnh cửu: Người bố mất, nhưng “tôi” biết chắc chắn, bố sẽ đi cùng tôi trên con đường mà tôi sẽ đi suốt cả cuộc đời.

– Cách đặt tên truyện thể hiện chủ đề tư tưởng của truyện.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 10

    I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: LẼ SỐNG CỦA THANH NIÊN, SINH VIÊN (1) Đỉnh núi cao không dành cho những người hèn nhát và lười vận động, đỉnh tri thức không có chỗ cho kẻ chỉ rong chơi. Nếu không có sự miệt mài, tìm tòi khám phá và dốc lòng cho những đam mê thì làm sao có một Edison vĩ đại và bóng đèn chiếu sáng hôm nay.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 11

    I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Mùa hè năm đó là mùa hè quê ngoại. Cuối năm lớp chín, tôi học bù đầu, người xanh như tàu lá. Ngày nào mẹ tôi cũng mua bí đỏ về nấu canh cho tôi ăn. Mẹ bảo bí đỏ bổ óc, ăn vào học bài sẽ mau thuộc.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 12

    PHẦN I. ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: MỘT LẦN VÀ MÃI MÃI (Trích) Cứ trưa trưa, bọn trẻ chúng tôi lại rủ nhau tụ tập dưới tán những cây bàng ở giữa làng. Thằng Bá, một thằng mập ú, khôn ngoan và lanh lợi nhất trong bọn, đứng ra cầm đầu chúng tôi. Nó khinh khỉnh đưa mắt lướt qua để nhẩm đếm số lượng rồi phân chúng tôi ra làm hai nhóm.

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 13

    I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐỀN NGỌC SƠN, CẦU THÊ HÚC - BIỂU TƯỢNG VĂN HOÁ ĐẤT THỦ ĐÔ “... Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mải đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê ... ".

  • Đề thi học kì 1 Văn 9 - Đề số 14

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: (...) Cánh cửa mở ra và Jim bước vào. Trông anh gầy gò và rất khắc khổ. Anh chàng tội nghiệp, anh chỉ mới hai mươi hai - mà đã phải gánh vác gia đình! Chiếc áo khoác đã cũ mèm mà anh không có nổi một đôi găng tay.

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 9 - Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close