Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bảo kính cảnh giớiTóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bảo kính cảnh giới giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tóm tắt Mẫu 1 “Gương báu răn mình” là bài thơ được trích từ chùm thơ Bảo kính cảnh giới của nhà thơ Nguyễn Trãi. Bài thơ là bức tranh mùa hè tươi tắn, rực rỡ mà không chói chang. Đọc bài thơ ta có thể cảm nhận được tư tưởng, tình cảm yêu đời, yêu thiên nhiên và ước vọng cao đẹp của nhà thơ. Mẫu 2 Bài thơ Bảo kính cảnh giới số 43 của Nguyễn Trãi miêu tả khung cảnh thiên nhiên mùa hạ trong lành và yên bình. Hình ảnh "hòe lục đùn đùn" vẽ nên bức tranh những tán cây xanh mướt rợp bóng mát. Cây thạch lựu trên hiên nhà đang khoe sắc đỏ rực rỡ như phun lửa. Sen hồng trong ao đã qua thời kỳ nở rộ, hương thơm dần phai nhạt. Những chi tiết thiên nhiên này không chỉ mang tính miêu tả mà còn đánh dấu thời gian. Nguyễn Trãi quan sát tỉ mỉ từng biến chuyển nhỏ của cảnh vật quanh mình. Cảnh sắc mùa hạ được thể hiện qua màu sắc, âm thanh và hương thơm. Không gian thơ mở rộng từ khoảng sân nhà ra ao sen, tạo chiều sâu. Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Trãi luôn gắn liền với đời sống con người. Cảnh vật không chỉ đẹp về hình thức mà còn mang ý nghĩa tinh thần sâu xa. Hình ảnh thiên nhiên là điểm tựa để tác giả bày tỏ tâm tư, chí hướng. Khung cảnh yên bình này tương phản với cuộc sống đầy biến động mà Nguyễn Trãi đã trải qua. Mẫu 3 Nguyễn Trãi chuyển từ miêu tả thiên nhiên sang khắc họa đời sống con người. Tiếng ồn ào náo nhiệt của chợ cá ở làng ngư phủ vang lên rộn ràng. Âm thanh ve kêu dài dằng dặc trên lầu tịch dương tạo nên khung cảnh thanh vắng. Hai hình ảnh này tương phản nhưng hài hòa, phản ánh đời sống đa dạng. Chợ cá tượng trưng cho sinh hoạt kinh tế, lao động của người dân. Lầu tịch dương gợi lên không gian riêng tư, nơi người trí thức ngồi suy tư. Sự đối lập giữa ồn ào và tĩnh lặng tạo nên nhịp điệu sống động. Nguyễn Trãi không xa rời dân gian mà luôn quan tâm đến cuộc sống thường nhật. Hình ảnh dân chúng sinh sống bình yên là mục tiêu của người cai trị có tài đức. Tác giả thể hiện tình yêu thương sâu đậm với con người lao động. Cuộc sống yên ổn này là kết quả của chính sách tốt đẹp. Nguyễn Trãi mong muốn đất nước thái bình, dân giàu nước mạnh. Xem thêm Mẫu 4 Hai câu cuối thơ thể hiện rõ lý tưởng chính trị của Nguyễn Trãi. Ông ước mong có tiếng đàn Ngu cầm để làm nên thái bình thịnh trị. Điển tích Ngu cầm ám chỉ nhạc công Hậu Khôi thời vua Thuấn, biểu tượng của thời đại tốt đẹp. Tiếng đàn một lần gảy đủ khiến dân giàu có khắp muôn phương. Đây là phép ẩn dụ sâu sắc về vai trò của chính sách tốt. Người cai trị hiền đức như âm nhạc hài hòa, mang lại phúc lợi cho dân. Nguyễn Trãi không tách rời đạo đức cá nhân với trách nhiệm xã hội. Lý tưởng của ông là xây dựng xã hội no đủ, công bằng, văn minh. Dân giàu không chỉ là giàu vật chất mà còn giàu tinh thần, văn hóa. Tư tưởng "dân vi bản" của Nguyễn Trãi thể hiện rõ trong hai câu thơ này. Ông tin rằng người cầm quyền phải có tài đức mới làm được việc lớn. Lý tưởng chính trị này thấm đẫm tinh thần nhân văn của Nho giáo. Mẫu 5 Nguyễn Trãi sử dụng hệ thống hình ảnh phong phú và độc đáo trong bài thơ. Màu xanh của cây cối, màu đỏ của hoa lựu tạo nên bức tranh rực rỡ. Hương sen nhạt dần gợi lên cảm giác về thời gian trôi qua. Âm thanh chợ cá ồn ào và tiếng ve kêu thinh thích tạo nên không gian âm thanh. Mỗi hình ảnh đều được lựa chọn cẩn thận, mang ý nghĩa riêng. Nguyễn Trãi không miêu tả một cách tự nhiên mà có sự sắp đặt nghệ thuật. Hình ảnh thiên nhiên xen kẽ với hình ảnh nhân văn tạo nên nhịp điệu. Từ cái riêng, cụ thể, tác giả đi đến cái chung, trừu tượng. Nghệ thuật sử dụng hình ảnh thể hiện tài quan sát tinh tế của Nguyễn Trãi. Mỗi chi tiết nhỏ đều mang thông điệp về cuộc sống và xã hội. Hệ thống hình ảnh tạo nên bức tranh toàn cảnh về một xã hội lý tưởng. Đây là đặc trưng của thơ Nguyễn Trãi, vừa có tính thẩm mỹ vừa có ý nghĩa triết lý. Mẫu 6 Bài thơ có cấu trúc bát cú thất ngôn, theo thể Đường luật nghiêm ngặt. Bốn câu đầu miêu tả không gian tự nhiên, bốn câu sau nói về đời sống xã hội. Cấu trúc này tạo nên sự cân đối hài hòa giữa tự nhiên và nhân văn. Câu đầu và câu hai mở ra không gian rộng lớn với bóng cây rợp bóng. Câu ba và bốn thu hẹp vào những chi tiết gần gũi như hoa lựu, sen. Câu năm và sáu lại mở rộng ra không gian xã hội với chợ cá và lầu cao. Hai câu cuối là kết luận, thể hiện tâm tư và khát vọng của tác giả. Sự chuyển tiếp giữa các phần mượt mà, tự nhiên như dòng chảy. Nguyễn Trãi biết cách sử dụng thể thơ luật để diễn đạt tư tưởng sâu sắc. Cấu trúc chặt chẽ không làm mất đi tính tự nhiên, sinh động của bài thơ. Mỗi phần đều có vai trò riêng, góp phần xây dựng ý nghĩa tổng thể. Mẫu 7 Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả cảnh mà còn chứa đựng triết lý sâu xa. Nguyễn Trãi thể hiện quan niệm về mối quan hệ hài hòa giữa con người và thiên nhiên. Thiên nhiên không phải đối tượng chinh phục mà là môi trường sống gắn bó. Con người tìm thấy bình an trong sự giao hòa với tự nhiên. Triết lý "thiên nhân hợp nhất" của Nho giáo được thể hiện tinh tế. Đời sống vật chất và tinh thần của con người cần phải cân bằng. Xã hội lý tưởng là nơi mà cả hai phương diện này đều được thỏa mãn. Nguyễn Trãi tin vào sức mạnh của đạo đức và văn hóa trong cải tạo xã hội. Âm nhạc, nghệ thuật không chỉ giải trí mà còn có tác dụng giáo hóa. Triết lý "dĩ đức hóa dân" là nền tảng tư tưởng của bài thơ. Nguyễn Trãi khẳng định vai trò của người trí thức trong việc xây dựng xã hội. Triết lý này vừa mang tính thời đại vừa có giá trị vượt thời gian. Mẫu 8 Bài thơ phản ánh tâm trạng của một nhà Nho ẩn cư sau những sóng gió chính trường. Nguyễn Trãi tìm thấy bình yên trong cuộc sống thanh đạm, gần gũi thiên nhiên. Không gian yên tĩnh của sân vườn trở thành nơi trú ẩn tinh thần. Tuy ẩn cư nhưng ông vẫn quan tâm đến vận mệnh đất nước, dân sinh. Hình ảnh "lầu tịch dương" gợi lên không gian riêng tư của người ẩn sĩ. Tiếng ve kêu dài dằng dặc như tiếng lòng của người tài giỏi chưa được dùng. Tâm trạng của Nguyễn Trãi vừa thanh thản vừa day dứt. Ông không quên khát vọng cống hiến, xây dựng xã hội tốt đẹp. Sự mâu thuẫn giữa ẩn dật và tham gia đời được thể hiện khéo léo. Nguyễn Trãi là người "tiến tắc kiêm tế thiên hạ, thoái tắc độc thiện kỳ thân". Tâm trạng này phản ánh nỗi lòng của nhiều nhà Nho có tài đức trong lịch sử. Mẫu 9 Ngôn ngữ trong bài thơ vừa giàu hình ảnh vừa có tính âm nhạc cao. Từ "đùn đùn" là từ láy tượng hình, gợi lên hình ảnh cây lá sum suê. "Phun thức đỏ" là ẩn dụ sinh động cho hoa lựu đỏ rực. "Tịn mùi hương" diễn tả sự biến chuyển của thời gian một cách tinh tế. "Lao xao" và "dắng dỏi" là những từ Hán Việt có âm điệu đặc biệt. Nguyễn Trãi sử dụng từ ngữ vừa trang nhã vừa gần gũi, dễ hiểu. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt có nhịp điệu uyển chuyển, du dương. Sự đối xứng về âm và nghĩa tạo nên vẻ đẹp hình thức hoàn hảo. Hình ảnh thơ cụ thể, dễ hình dung nhưng mang tính biểu tượng cao. Ngôn ngữ không cầu kỳ, rườm rà mà giản dị, tự nhiên. Nguyễn Trãi đã đạt đến cảnh giới "từ bình ý đạo" trong thơ văn. Giá trị thẩm mỹ của bài thơ nằm ở sự hài hòa giữa nội dung và hình thức. Mẫu 10 Bài thơ thấm đậm tư tưởng Nho giáo về đạo làm vua, làm tôi. Lý tưởng "tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ" được thể hiện rõ nét. Nguyễn Trãi tin rằng người cầm quyền phải tu dưỡng đạo đức trước tiên. Đức độ cá nhân là nền tảng để cai trị đất nước, làm cho dân giàu có. Hình ảnh tiếng đàn Ngu cầm là biểu tượng của đức trị, văn trị. Âm nhạc trong quan niệm Nho giáo có sức mạnh giáo hóa con người. Xã hội tốt đẹp phải dựa trên nền tảng đạo đức và văn hóa, không chỉ pháp luật. Nguyễn Trãi kế thừa tư tưởng "dân vi bản" của Mạnh Tử. Dân giàu đủ là thước đo sự thành công của người cai trị. Tư tưởng Nho giáo trong bài thơ không máy móc mà được thấm nhuần sáng tạo. Nguyễn Trãi vận dụng linh hoạt để phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Đây là sự kết hợp tinh tế giữa học thuyết và thực tiễn. Mẫu 11 Bài thơ được sáng tác trong thời kỳ Nguyễn Trãi phục vụ triều Lê. Đất nước vừa trải qua cuộc kháng chiến gian khổ chống quân Minh xâm lược. Nhiệm vụ cấp bách là xây dựng lại đất nước, phục hồi kinh tế. Nguyễn Trãi với tư cách mưu thần của Lê Thái Tổ đóng vai trò quan trọng. Bài thơ thể hiện khát vọng mang lại hòa bình và thịnh vượng cho dân tộc. Hình ảnh chợ cá ồn ào phản ánh sự phục hồi của nền kinh tế. Dân chúng sinh sống bình yên là thành quả của chính sách khôn ngoan. Nguyễn Trãi tự hào về những gì mình và vua Lê Lợi đã làm được. Tuy nhiên, ông cũng nhận thức được còn nhiều việc phải làm. Hoàn cảnh lịch sử giải thích tại sao bài thơ tập trung vào chủ đề dân sinh. Nguyễn Trãi không chỉ là nhà thơ mà còn là nhà chính trị có tầm nhìn. Bài thơ là sự kết hợp giữa nghệ thuật và trách nhiệm xã hội. Mẫu 12 So với các bài thơ khác trong Quốc âm thi tập, bài này có nét riêng biệt. Nếu nhiều bài tập trung vào tình cảm cá nhân thì bài này hướng về xã hội. Khác với những bài thơ trữ tình, bài này mang tính chính luận rõ rệt. Tuy nhiên vẫn giữ được âm hưởng trữ tình đặc trưng của Nguyễn Trãi. Hình ảnh thiên nhiên trong bài này mộc mạc, gần gũi hơn so với nhiều bài khác. Nguyễn Trãi không tìm đến những phong cảnh kỳ vĩ mà chọn cảnh đời thường. Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến cuộc sống nhân dân. Hai câu cuối mang tính chính trị, xã hội mạnh mẽ hơn thông thường. Trong thơ Nguyễn Trãi, ít bài nào thể hiện rõ lý tưởng chính trị như bài này. Sự kết hợp giữa tả cảnh và nghị luận rất khéo léo, không rời rạc. Bài thơ chứng tỏ Nguyễn Trãi là nhà thơ đa tài, có thể viết nhiều đề tài. Mẫu 13 Bài thơ mang giá trị giáo dục đạo đức sâu sắc cho người đọc. Nó dạy về lý tưởng sống có ích cho xã hội, cho nhân dân. Con người không nên chỉ sống cho bản thân mà phải nghĩ đến cộng đồng. Người có tài đức phải biết dùng tài năng phục vụ đất nước. Nguyễn Trãi là tấm gương sáng về tinh thần "tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu". Bài thơ khơi dậy lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm xã hội. Nó dạy ta biết trân trọng cuộc sống bình yên, no đủ. Đồng thời nhắc nhở về trách nhiệm xây dựng xã hội tốt đẹp. Giá trị đạo đức trong thơ Nguyễn Trãi luôn gắn với hiện thực cuộc sống. Không phải đạo đức trừu tượng, xa vời mà là đạo đức thiết thực. Bài thơ giáo dục thế hệ trẻ về lý tưởng sống cao đẹp của người trí thức. Mẫu 14 Qua bài thơ, ta thấy rõ tính cách cao thượng của Nguyễn Trãi. Ông là người có tâm hồn nhạy cảm, biết quan sát và thưởng thức thiên nhiên. Đồng thời là người có trí tuệ uyên bác, am hiểu kinh sử. Nguyễn Trãi yêu cuộc sống bình dị nhưng không quên lý tưởng lớn lao. Ông có tình yêu thương sâu đậm với nhân dân lao động. Khát vọng cống hiến cho đất nước luôn âm ỉ trong lòng ông. Tính cách của Nguyễn Trãi là sự kết hợp hài hòa giữa văn và võ. Ông vừa là nhà văn tài hoa vừa là nhà chiến lược kiệt xuất. Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng lớn, bao dung, nhân hậu. Ông không ích kỷ, hẹp hòi mà luôn nghĩ đến người khác. Tính cách này đã tạo nên sức hấp dẫn của con người và tác phẩm Nguyễn Trãi. Mẫu 15 Nguyễn Trãi sử dụng nhiều kỹ thuật nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. Kỹ thuật tương phản được dùng khéo léo giữa tĩnh và động. Màu sắc rực rỡ của hoa lựu đối lập với màu xanh mát của cây lá. Tiếng ồn ào chợ cá tương phản với tiếng ve vắng lặng. Kỹ thuật điểm nhiễm giúp từng chi tiết nhỏ tạo nên bức tranh tổng thể. Việc sử dụng điển tích Ngu cầm vừa trang trọng vừa sâu sắc. Kỹ thuật "khởi thừa chuyển hợp" của thơ Đường luật được vận dụng tài tình. Mỗi câu thơ vừa độc lập vừa liên kết chặt chẽ với nhau. Nguyễn Trãi biết cách kết thúc bài thơ bằng ý tứ sâu xa. Hai câu cuối không chỉ là kết luận mà còn mở rộng ý nghĩa. Kỹ thuật nghệ thuật trong thơ Nguyễn Trãi luôn phục vụ cho nội dung tư tưởng. Mẫu 16 Bảo kính cảnh giới số 42 có nhiều yếu tố gần gũi với dân gian. Hình ảnh chợ cá, làng ngư phủ là những cảnh quen thuộc trong đời sống. Cây lựu, hoa sen là những loài cây gắn bó với người Việt. Tiếng ve kêu mùa hạ là âm thanh thân quen với tất cả mọi người. Nguyễn Trãi không xa rời cuộc sống để bay bổng vào thế giới trừu tượng. Ông luôn đặt chân trên mảnh đất thực của dân tộc mình. Tinh thần dân gian trong thơ Nguyễn Trãi là một đặc sắc quan trọng. Điều này làm cho thơ ông dễ được đông đảo người đọc yêu thích. Mối liên hệ với dân gian không làm giảm giá trị học thuật của thơ. Ngược lại, nó tạo nên sức sống lâu bền cho tác phẩm. Mẫu 17 Nguyễn Trãi vẽ nên bức tranh về xã hội lý tưởng trong lòng mình. Đó là xã hội mà con người sống hòa hợp với thiên nhiên. Nơi mà dân chúng được sống trong hòa bình, no đủ. Kinh tế phát triển, thể hiện qua hình ảnh chợ búa sầm uất. Văn hóa, nghệ thuật được coi trọng, biểu trưng qua tiếng đàn. Người cai trị có đạo đức, tài năng, biết lo cho dân sinh. Xã hội ấy không có chiến tranh, áp bức, bất công. Mọi người đều có cơ hội phát triển tài năng, cống hiến cho xã hội. Tầm nhìn này không phải không tưởng xa vời mà dựa trên nền tảng thực tế. Nguyễn Trãi tin rằng với chính sách đúng đắn, xã hội ấy có thể đạt được. Tầm nhìn về xã hội lý tưởng này vẫn có ý nghĩa đến ngày nay. Mẫu 18 Âm nhạc đóng vai trò quan trọng trong tư tưởng của Nguyễn Trãi. Điển tích Ngu cầm thể hiện sức mạnh của âm nhạc trong việc cải tạo xã hội. Theo Nho giáo, âm nhạc có thể giáo hóa con người, điều hòa xã hội. Tiếng đàn hài hòa tượng trưng cho chính sách hài hòa, đúng đắn. Người cai trị giống như nhạc công, phải biết điều phối xã hội. Âm nhạc không chỉ là nghệ thuật giải trí mà còn là công cụ trị nước. Nguyễn Trãi ước mong có "tiếng đàn" để làm cho dân giàu đủ. Đây là phép ẩn dụ sâu sắc về vai trò của người trí thức. Âm nhạc trong thơ Nguyễn Trãi mang ý nghĩa triết học và chính trị. Quan niệm này phản ánh tư tưởng Nho giáo về "nhạc trị". Âm nhạc là cầu nối giữa con người với con người, con người với tự nhiên. Mẫu 19 Bài thơ kết hợp khéo léo giữa tính hiện thực và tính lãng mạn. Phần miêu tả thiên nhiên và đời sống có tính hiện thực cao. Những hình ảnh cụ thể, chân thật, dễ nhận ra trong cuộc sống. Nhưng hai câu cuối lại mang tính lãng mạn, lý tưởng. Khát vọng về xã hội hoàn hảo là điều lãng mạn, khó đạt được hoàn toàn. Sự kết hợp này tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài thơ. Nguyễn Trãi không đắm chìm trong mơ mộng mà dựa trên nền tảng thực tế. Ông cũng không chỉ dừng lại ở hiện thực mà vươn tới lý tưởng. Tính hiện thực giúp bài thơ có sức thuyết phục. Tính lãng mạn tạo nên chiều sâu triết học cho tác phẩm. Đây là đặc trưng của nghệ thuật Nguyễn Trãi, vừa thực vừa hư, vừa tình vừa lý. Mẫu 20 Bài thơ tuân theo thể thức thơ Đường luật rất nghiêm ngặt. Tám câu thất ngôn, có vần, có đối, có quy tắc bằng trắc. Tuy nhiên, nội dung và tinh thần lại rất Việt Nam. Nguyễn Trãi đã Việt hóa thành công thể thơ Trung Hoa. Thơ Đường thường tập trung vào cảm xúc cá nhân, thiên nhiên. Thơ Nguyễn Trãi kết hợp cảm xúc cá nhân với quan tâm xã hội. Khác với nhiều nhà thơ Đường, Nguyễn Trãi gắn bó mật thiết với dân gian. Hình ảnh trong thơ ông mộc mạc, gần gũi hơn. Tư tưởng xã hội trong thơ Nguyễn Trãi mạnh mẽ hơn thơ Đường. Ông không chỉ ca ngợi cái đẹp mà còn hướng về cái thiện, cái chân. So sánh này cho thấy Nguyễn Trãi đã sáng tạo trên nền tảng kế thừa. Mẫu 21 Mỗi hình ảnh trong bài thơ đều mang ý nghĩa biểu tượng riêng. Cây xanh rợp bóng tượng trưng cho sự che chở, bảo vệ. Hoa lựu đỏ rực biểu trưng cho sức sống mãnh liệt, nhiệt huyết. Sen hồng tàn phai gợi lên ý nghĩa về vô thường, biến chuyển. Chợ cá ồn ào là biểu tượng của sự sống động, thịnh vượng. Tiếng ve kêu dài dằng dặc ám chỉ nỗi lòng người tài không được dùng. Lầu tịch dương là nơi người trí thức suy tư, tìm bình an. Tiếng đàn Ngu cầm tượng trưng cho chính sách tốt, sự cai trị hiền đức. Dân giàu đủ là mục tiêu cuối cùng, là kết quả của mọi nỗ lực. Mỗi hình ảnh vừa có giá trị riêng vừa liên kết với nhau. Tổng hợp lại tạo nên một bức tranh toàn cảnh về lý tưởng xã hội. Mẫu 22 Phong cách thơ Nguyễn Trãi có những nét đặc trưng riêng biệt. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng sâu sắc, nhiều tầng nghĩa. Hình ảnh cụ thể, gần gũi nhưng mang tính biểu tượng cao. Kết hợp khéo léo giữa tả cảnh, trữ tình và nghị luận. Tư tưởng xã hội luôn hiện diện song song với cảm xúc cá nhân. Không xa rời thực tế cuộc sống mà luôn hướng về dân gian. Âm điệu uyển chuyển, du dương, dễ đọc, dễ nhớ. Cấu trúc chặt chẽ nhưng tự nhiên, không gò bó. Nguyễn Trãi biết cách kết hợp hài hòa giữa học thuật và đại chúng. Phong cách ông vừa có chiều sâu triết học vừa có tính thẩm mỹ cao. Đây là phong cách của một đại tài, khó có ai sánh được. Phong cách Nguyễn Trãi đã ảnh hưởng sâu rộng đến thơ ca Việt Nam sau này. Mẫu 23 Bài thơ thấm đậm tinh thần nhân văn, đặt con người làm trung tâm. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động là vì hạnh phúc con người. Thiên nhiên đẹp đẽ cũng là để con người thưởng thức, tận hưởng. Phát triển kinh tế không phải mục đích tự thân mà để dân no đủ. Âm nhạc, văn hóa cũng là để nâng cao đời sống tinh thần con người. Nguyễn Trãi không coi con người là công cụ mà là mục đích. Giá trị nhân văn này thể hiện tư tưởng tiến bộ của ông. Trong thời phong kiến, không nhiều người có quan điểm như vậy. Nguyễn Trãi đặt lợi ích nhân dân lên trên lợi ích cá nhân. Ông là tấm gương về tinh thần phụng sự nhân dân. Giá trị nhân văn trong thơ Nguyễn Trãi vẫn có ý nghĩa lớn lao. Mẫu 24 Bài thơ có ảnh hưởng sâu rộng đến văn học Việt Nam các thế hệ sau. Nó trở thành mẫu mực cho thơ ca có nội dung xã hội. Nhiều nhà thơ sau này học tập phong cách của Nguyễn Trãi. Cách kết hợp giữa tự nhiên và xã hội được nhiều người noi theo. Tinh thần quan tâm dân sinh, dân tình được kế thừa. Bài thơ đã góp phần định hình truyền thống thơ ca yêu nước. Từ Nguyễn Trãi, thơ Việt Nam không chỉ là cá nhân mà còn là xã hội. Các nhà thơ sau đều học được bài học về trách nhiệm xã hội. Thơ không chỉ để giải trí mà còn để giáo dục, nâng cao nhân cách. Ảnh hưởng của Nguyễn Trãi thấy rõ qua nhiều thế kỷ văn học. Bài thơ này là một trong những viên ngọc quý của kho tàng văn học dân tộc. Mẫu 25 Bài thơ thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa tự nhiên và xã hội. Tự nhiên không tồn tại độc lập mà gắn bó với đời sống con người. Cảnh đẹp của tự nhiên tạo điều kiện cho con người sống tốt. Ngược lại, xã hội tốt đẹp giúp bảo vệ và phát huy vẻ đẹp tự nhiên. Nguyễn Trãi thấy rõ sự tương tác hai chiều này. Ông không tách rời môi trường tự nhiên khỏi môi trường xã hội. Thiên nhiên là nền tảng vật chất cho sự phát triển xã hội. Xã hội tốt là xã hội biết sống hài hòa với thiên nhiên. Quan điểm này rất hiện đại, phù hợp với tư tưởng sinh thái ngày nay. Nguyễn Trãi đã có nhận thức sâu sắc về mối quan hệ này từ thế kỷ XV. Bài học về sự hài hòa giữa tự nhiên và xã hội vẫn còn nguyên giá trị. Mẫu 26 Bài thơ Bảo kính cảnh giới số 43 là tác phẩm có giá trị toàn diện. Về mặt nghệ thuật, nó là tuyệt tác của thơ Đường luật bằng tiếng Việt. Về nội dung tư tưởng, nó thể hiện lý tưởng xã hội nhân văn sâu sắc. Về giá trị giáo dục, nó dạy về đạo đức, trách nhiệm xã hội. Về mặt lịch sử, nó phản ánh hoàn cảnh thời Lê sơ một cách chân thực. Bài thơ kết hợp hài hòa giữa cá nhân và xã hội, giữa lý tưởng và hiện thực. Nó vừa có giá trị thời đại vừa có giá trị vượt thời gian. Nguyễn Trãi đã tạo ra một tác phẩm hoàn chỉnh về mọi mặt. Bài thơ xứng đáng là di sản văn hóa quý giá của dân tộc. Nó cần được nghiên cứu, học tập và trân trọng qua các thế hệ. Giá trị của bài thơ không bao giờ cũ, luôn mới mẻ và ý nghĩa.
Bố cục Bài thơ chia thành 2 phần: - 6 câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè. - 2 câu thơ còn lại: Tâm sự của tác giả. Nội dung chính Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và tâm hồn chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước tha thiết của tác giả.
|

