Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bình Ngô đại cáoTóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Bình Ngô đại cáo giúp học sinh soạn bài dễ dàng, chính xác.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tóm tắt Mẫu 1 “Đại cáo bình Ngô” là tác phẩm nêu cao chủ nghĩa yêu nước, ca ngợi cuộc chiến đấu vì độc lập dân tộc, vì đạo lí chính nghĩa. Tác phẩm thể hiện tinh thần nhân đạo, quan niệm sức mạnh vô địch là bắt nguồn từ “chí nhân”, “đại nghĩa”, từ nhân dân. Bài cáo đã khái quát kháng chiến gian lao nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc trong quá trình kháng chiến chống giặc Minh xâm lược. Tác giả đã khẳng định, đề cao sức mạnh của lòng yêu nước, tư tưởng nhân nghĩa, ca ngợi cuộc kháng chiến anh hùng dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc. Mẫu 2 Năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn giành thắng lợi huy hoàng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” để tuyên bố với toàn dân về việc dẹp yên giặc Ngô. Đây được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc, được ban bố vào đầu năm 1428. Phần đầu của tác phẩm, Nguyễn Trãi nêu lên luận đề chính nghĩa. Sau đó, bằng giọng văn đanh thép, Nguyễn Trãi đã vạch trần tội ác của giặc Minh. Không chỉ vậy ông còn đứng trên lập trường nhân bản để tố cáo tội ác của kẻ thù khi chúng cai trị nhân dân ta. Chúng hủy hoại cuộc sống của con người bằng những hành động hết sức dã man. Sau những lời văn thống thiết, nhưng cũng đầy mạnh mẽ, tiếp đến Nguyễn Trãi kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và thắng lợi tất yếu của quân dân ta. Cuối cùng là lời tuyên bố chiến thắng, mở ra kỉ nguyên độc lập của dân tộc thật dõng dạc, tràn đầy niềm tự hào. Đồng thời ông cũng rút ra những bài học lịch sử, khẳng định, chiến thắng chúng ta có được là nhờ sự kết hợp sức mạnh của thời đại và sức mạnh truyền thống dân tộc. Mẫu 3 Bình Ngô đại cáo là bản tuyên ngôn độc lập được Nguyễn Trãi soạn thảo năm 1428 sau chiến thắng chống quân Minh. Tác phẩm khẳng định chủ quyền của Đại Việt trên nền tảng lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Nguyễn Trãi lập luận rằng mỗi quốc gia có bờ cõi riêng, phong tục riêng, không thể lẫn lộn. Quan điểm này thể hiện tư tưởng tiến bộ về quyền tự quyết của các dân tộc trong thời phong kiến. Bản cáo trạng điểm lại tội ác của quân Minh xâm lược, cướp bóc, tàn sát dân lành. Đồng thời ca ngợi tinh thần đoàn kết toàn dân trong cuộc kháng chiến thần thánh. Lê Lợi được tôn vinh như vị anh hùng dân tộc, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa giải phóng. Văn bản kết hợp khéo léo giữa lẽ phải đạo lý và sức mạnh quân sự. Nguyễn Trãi sử dụng ngôn từ Hán văn điêu luyện để diễn đạt tư tưởng nhân văn sâu sắc. Tác phẩm không chỉ là văn bản chính trị mà còn là kiệt tác văn học bất hủ. Tinh thần nhân nghĩa được thể hiện qua chủ trương "bình Ngô" thay vì "phạt Ngô". Bình Ngô đại cáo đã trở thành biểu tượng của tinh thần tự chủ và khát vọng hòa bình của dân tộc Việt Nam qua các thế hệ. Xem thêm Mẫu 4 Nguyễn Trãi mở đầu bản cáo với tuyên bố về tính chính nghĩa tuyệt đối của cuộc kháng chiến. Người xâm lược là bên phi nghĩa, kẻ bị xâm lược đương nhiên có quyền tự vệ chính đáng. Tư tưởng này phản ánh quan niệm về công lý quốc tế tiến bộ trong bối cảnh thời đại. Tác giả dẫn chứng từ sử sách Trung Hoa để chứng minh tính độc lập lâu đời của Đại Việt. Các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần đều được nhắc đến như minh chứng lịch sử. Nguyễn Trãi khéo léo sử dụng chính văn hóa Trung Hoa để bác bỏ luận điệu xâm lược của nhà Minh. Ông viện dẫn lý thuyết Khổng Mạnh về đạo vua hiền đức, đối chiếu với hành vi tàn bạo của quân Minh. Bản cáo chỉ rõ sự mâu thuẫn giữa lời nói và hành động của kẻ xâm lược. Họ xưng là "thiên triều" nhưng lại cư xử như giặc cướp tàn ác. Nguyễn Trãi không phủ nhận văn hiến Trung Hoa nhưng khẳng định Đại Việt cũng là nước văn hiến. Tinh thần bình đẳng giữa các quốc gia, các nền văn hóa được thể hiện rõ nét. Đây là tư tưởng cực kỳ tiến bộ, vượt xa thời đại của mình. Mẫu 5 Nguyễn Trãi miêu tả sinh động cảnh tượng đất nước Đại Việt dưới ách đô hộ Minh. Ruộng đất bỏ hoang, làng mạc tan hoang, dân chúng chết chóc la liệt. Quân Minh cướp bóc tài sản, bắt dân làm phu, tra tấn giết hại người vô tội. Những hình ảnh ấy không phải cường điệu mà là sự thật lịch sử được ghi chép đầy đủ. Hai mươi năm đô hộ là hai mươi năm đau thương tột cùng cho dân tộc. Tác giả dùng ngòi bút đầy cảm xúc để khắc họa nỗi đau của nhân dân. Sự tương phản giữa lời hứa hẹn và thực tế hành động của nhà Minh được phơi bày rõ ràng. Họ tuyên bố mang văn minh đến nhưng lại thi hành bạo chính dã man. Nguyễn Trãi không chỉ kể lể mà còn phân tích nguyên nhân sâu xa của cuộc xâm lược. Đó là tham vọng bá quyền, lòng tham của kẻ cầm quyền nhà Minh. Bức tranh chiến tranh trong Bình Ngô đại cáo là lời cáo buộc mạnh mẽ chủ nghĩa xâm lược. Đồng thời cũng là lời kêu gọi tất cả những ai yêu chuộng hòa bình đứng về phía công lý. Mẫu 6 Lê Lợi được Nguyễn Trãi khắc họa như một vị anh hùng tái thế, người kế thừa truyền thống dựng nước. Ông xuất thân từ Lam Sơn, vùng đất nghèo khó nhưng giàu truyền thống yêu nước. Dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi, nghĩa quân từ nhỏ bé dần trở nên hùng mạnh. Lê Thái Tổ không chỉ là tướng tài mà còn là người có đức độ, biết thương dân. Nguyễn Trãi nhấn mạnh sự đồng lòng giữa lãnh tụ và nhân dân là chìa khóa chiến thắng. Nghĩa quân Lam Sơn không phải quân đội chính quy mà là lực lượng nhân dân tự vệ. Họ chiến đấu vì nhà, vì nước, vì con cái mình chứ không vì lợi lộc cá nhân. Tinh thần ấy tạo nên sức mạnh phi thường, đánh bại được kẻ thù hùng hậu. Nguyễn Trãi còn ca ngợi các tướng sĩ, những người đã hy sinh xương máu cho độc lập. Văn bản thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với tất cả những ai đã đóng góp cho sự nghiệp giải phóng. Hình ảnh Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn trở thành biểu tượng bất diệt của ý chí chiến thắng. Mẫu 7 Phần quan trọng nhất của Bình Ngô đại cáo là khẳng định độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nguyễn Trãi viết: "Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập". Câu văn ấy ngắn gọn nhưng chứa đựng ý nghĩa lịch sử vô cùng sâu sắc. Đại Việt không phải quốc gia mới nổi mà là đất nước có lịch sử dựng nước lâu đời. Chủ quyền của Đại Việt không do ai ban cho mà do chính nhân dân đất này tạo dựng. Nguyễn Trãi sử dụng lập luận lịch sử để bác bỏ mọi tuyên bố về chủ quyền của nhà Minh. Ông chứng minh rằng ngay cả thời Bắc thuộc, tinh thần tự chủ vẫn không mất. Các cuộc khởi nghĩa Bà Triệu, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng là minh chứng cho ý chí bất diệt. Độc lập không chỉ là quyền lợi chính trị mà còn là giá trị văn hóa, tinh thần. Mỗi dân tộc có đặc trưng riêng, không thể đồng hóa lẫn nhau. Tư tưởng này cực kỳ tiến bộ, đặt nền móng cho học thuyết dân tộc tự quyết hiện đại. Mẫu 8 Sau chiến thắng, Nguyễn Trãi và Lê Lợi thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả đối với kẻ thù. Quân Minh đầu hàng được tha mạng, phát lương thực cho về nước. Đây là chính sách "dĩ đức báo oán" vô cùng khác biệt với tập quán thời đại. Nguyễn Trãi giải thích rằng chiến tranh là do tham vọng của kẻ cầm quyền chứ không phải lỗi của binh lính. Những người lính Minh cũng là nạn nhân của chế độ phong kiến áp bức. Họ bị bắt đi đánh trận xa xôi, bỏ mạng nơi đất khách quê người. Chính sách khoan dung không phải yếu đuối mà là biểu hiện của sức mạnh và tự tin. Một dân tộc chiến thắng có thể bao dung, tha thứ mà không sợ bị coi thường. Tinh thần này còn thể hiện ở việc không trả thù, không đòi bồi thường chiến tranh. Nguyễn Trãi nhấn mạnh mục đích chiến đấu là giải phóng chứ không phải báo thù. Quan điểm nhân đạo này trở thành truyền thống đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. Bình Ngô đại cáo là văn bản hiếm hoi trong lịch sử thế giới thể hiện tinh thần này. Mẫu 9 Bình Ngô đại cáo là kiệt tác nghệ thuật lập luận và hùng biện trong văn học cổ điển. Nguyễn Trãi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để làm nổi bật luận điểm. Ông dẫn chứng từ kinh sử, từ thực tế lịch sử để chứng minh quan điểm của mình. Mỗi luận điểm đều được xây dựng chặt chẽ, logic, khó có thể bác bỏ. Ngôn ngữ Hán văn được Nguyễn Trãi sử dụng thuần thục, uyển chuyển đến mức hoàn hảo. Câu văn vừa trang nghiêm, hùng tráng lại vừa dung dị, gần gũi. Tác giả biết cách kết hợp lý lẽ với tình cảm, tạo sức thuyết phục mạnh mẽ. Những đoạn miêu tả sinh động làm người đọc như chứng kiến sự kiện trước mắt. Những đoạn nghị luận sâu sắc khiến người đọc phải suy ngẫm về lẽ phải đời. Nguyễn Trãi còn khéo léo sử dụng tu từ như ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ. Tất cả tạo nên một tác phẩm văn học hoàn chỉnh, đứng ngang hàng với những kiệt tác thế giới. Mẫu 10 Bình Ngô đại cáo là bài học lịch sử quý giá cho các thế hệ sau. Tác phẩm dạy cho chúng ta về lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Nó cho thấy rằng dù nhỏ bé, yếu thế nhưng nếu đoàn kết thì có thể chiến thắng kẻ mạnh. Giá trị lịch sử của Bình Ngô đại cáo không chỉ nằm ở việc ghi chép sự kiện. Mà còn ở việc phân tích, đánh giá, rút ra bài học từ lịch sử. Nguyễn Trãi đã vẽ nên bức tranh toàn cảnh về cuộc kháng chiến chống Minh. Qua đó, thế hệ sau hiểu được nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cuộc chiến. Tác phẩm còn là tư liệu quý giá để nghiên cứu về thời kỳ Lê sơ. Nhiều chi tiết lịch sử quan trọng được Nguyễn Trãi ghi chép trong văn bản. Bình Ngô đại cáo được đưa vào chương trình giáo dục để giáo dục lòng yêu nước. Mỗi thế hệ học sinh Việt Nam đều được học tập và khắc ghi những bài học từ tác phẩm. Mẫu 11 Nguyễn Trãi thể hiện quan niệm tiến bộ về quốc gia và dân tộc trong Bình Ngô đại cáo. Ông cho rằng mỗi nước có "sơn hà chi địa", có bờ cõi địa lý riêng biệt. Đồng thời mỗi dân tộc có "Nam Bắc chi tục", có phong tục tập quán riêng. Hai yếu tố này kết hợp tạo nên bản sắc độc đáo của mỗi quốc gia. Quan điểm này phản bác luận điểm "thiên hạ đại nhất thống" của chủ nghĩa đế quốc. Nguyễn Trãi khẳng định rằng không có quốc gia nào có quyền thôn tính quốc gia khác. Sự đa dạng về dân tộc, văn hóa là quy luật tự nhiên của xã hội loài người. Tư tưởng này gần gũi với học thuyết dân tộc tự quyết của thời hiện đại. Nguyễn Trãi còn nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc dựng nước và giữ nước. Quốc gia không phải tài sản riêng của vua chúa mà là của toàn thể nhân dân. Chính nhân dân mới là người tạo ra lịch sử, tạo ra văn hóa và bảo vệ đất nước. Mẫu 12 Bình Ngô đại cáo là bản cáo trạng mạnh mẽ chống lại chủ nghĩa xâm lược và bá quyền. Nguyễn Trãi vạch trần bộ mặt thật của nhà Minh dưới lớp vỏ "thiên triều". Họ tự xưng là nước văn minh nhưng lại hành động như bọn man di. Lời nói thì đạo đức nhưng việc làm thì tàn bạo phi nhân. Nguyễn Trãi chỉ ra rằng xâm lược là tội ác, bất kể lý do biện hộ nào. Không có chiến tranh nào là chính nghĩa nếu nó xâm phạm chủ quyền nước khác. Tác giả dùng chính lý thuyết đạo đức Nho giáo để phê phán nhà Minh. Ông viện dẫn học thuyết của Khổng Tử, Mạnh Tử về đạo vua nhân đức. Nhà Minh vi phạm tất cả những nguyên tắc đạo đức mà họ tự hào tuyên dương. Sự mâu thuẫn này được Nguyễn Trãi phơi bày một cách sắc sảo và không thể chối cãi. Bình Ngô đại cáo trở thành tiếng nói của các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Mẫu 13 Nguyễn Trãi nhấn mạnh sức mạnh to lớn của lòng yêu nước trong cuộc kháng chiến. Đó là động lực thúc đẩy nhân dân vượt qua mọi gian khổ, hy sinh. Tình yêu quê hương đất nước không phải được giáo dục mà sinh ra từ trong máu thịt. Mỗi người dân Đại Việt đều sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc mình. Từ quan văn võ đến nông dân bình thường, tất cả đều đứng lên kháng chiến. Không có sự phân biệt giai cấp hay địa vị khi đất nước lâm nguy. Lòng yêu nước là sợi dây kết nối tất cả thành một khối thống nhất. Chính sức mạnh tinh thần này đã tạo nên những kỳ tích trong chiến tranh. Quân Lam Sơn ít hơn nhưng đánh thắng quân Minh đông đảo hơn nhiều lần. Nguyễn Trãi giải thích rằng người có lý, có nghĩa thì trời đất hộ trì. Lòng yêu nước là nguồn sức mạnh vô tận, không thể bị khuất phục bằng bạo lực. Mẫu 14 Mặc dù là bản cáo sau chiến thắng nhưng Bình Ngô đại cáo thể hiện khát vọng hòa bình. Nguyễn Trãi khẳng định Đại Việt không có tham vọng xâm lược ai. Mục đích duy nhất của kháng chiến là giải phóng đất nước, lấy lại độc lập. Sau khi đạt mục đích, Đại Việt sẵn sàng sống hòa bình với tất cả láng giềng. Tác giả đề xuất quan hệ bình đẳng, hữu nghị giữa các quốc gia. Đại Việt tôn trọng Trung Hoa và sẵn sàng duy trì quan hệ tốt đẹp. Nhưng quan hệ ấy phải dựa trên nền tảng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Không còn quan hệ chủ tớ, phụ thuộc như trước đây. Nguyễn Trãi viết: "Nay đã minh chính thống, có quân thần thế" để khẳng định vị trí bình đẳng. Tư tưởng hòa bình này thể hiện sự trưởng thành về mặt chính trị của Đại Việt. Đất nước đã đủ mạnh để tự tin đề xuất quan hệ mới với các nước láng giềng. Mẫu 15 Nguyễn Trãi khéo léo sử dụng điển tích Trung Hoa để tăng sức thuyết phục cho lập luận. Các tướng lĩnh nổi tiếng, các sự kiện lịch sử đều được nhắc đến đúng chỗ. Việc sử dụng điển tích cho thấy học vấn uyên bác của Nguyễn Trãi. Đồng thời cũng chứng tỏ ông nắm vững văn hóa Trung Hoa để vận dụng sáng tạo. Điển tích không chỉ là sự trang trí mà còn là công cụ lập luận hữu hiệu. Mỗi điển tích được dùng đều phục vụ cho mục đích diễn đạt tư tưởng. Nguyễn Trãi không rập khuôn máy móc mà biến hóa linh hoạt theo ngữ cảnh. Đây là đặc điểm của một nhà văn đại tài, biết hóa thành ngữ làm mình. Nghệ thuật sử dụng điển tích trong Bình Ngô đại cáo đạt đến đỉnh cao của văn chương Hán Nôm. Mẫu 16 Bình Ngô đại cáo phản ánh chân thực tâm lý, nguyện vọng của dân tộc Việt Nam. Khát vọng độc lập, tự do là mong ước thiết tha của mọi tầng lớp nhân dân. Nỗi đau mất nước, chịu ách đô hộ được thể hiện qua những dòng văn đầy cảm xúc. Niềm tự hào về lịch sử dựng nước giữ nước của tổ tiên được ca ngợi. Lòng tin vào khả năng chiến thắng giặc ngoại xâm của dân tộc được khẳng định. Tinh thần bất khuất, kiên cường trước kẻ thù hùng mạnh được tôn vinh. Nguyễn Trãi không chỉ nói cho riêng mình mà nói thay cho cả dân tộc. Ông là người diễn đạt thành lời những điều mà nhân dân đang nghĩ, đang mong muốn. Bình Ngô đại cáo trở thành tiếng nói chung của cả một dân tộc. Tác phẩm phản ánh đầy đủ các tầng lớp cảm xúc từ đau thương đến phẫn nộ, từ hy vọng đến tự hào. Mẫu 17 Bình Ngô đại cáo có ảnh hưởng sâu rộng đến nền văn học Việt Nam các thế hệ sau. Tác phẩm trở thành mẫu mực cho thể loại văn chính luận, cáo văn. Nhiều tác giả sau này học tập và noi theo phong cách của Nguyễn Trãi. Cách lập luận, cách sử dụng ngôn ngữ trong tác phẩm đều trở thành kinh điển. Tinh thần yêu nước, tư tưởng nhân văn trong văn bản được các thế hệ kế thừa. Bình Ngô đại cáo đã đặt nền móng cho truyền thống văn học yêu nước của Việt Nam. Từ Nguyễn Trãi, văn học Việt Nam luôn gắn bó mật thiết với vận mệnh dân tộc. Các tác phẩm văn học sau này đều mang dấu ấn của tinh thần Bình Ngô đại cáo. Thậm chí trong văn học hiện đại, ảnh hưởng của tác phẩm vẫn hiện hữu. Bình Ngô đại cáo không chỉ là di sản văn học mà còn là di sản tinh thần vô giá. Mẫu 18 Nguyễn Trãi thể hiện trí tuệ chính trị sâu sắc trong cách xử lý quan hệ với nhà Minh. Sau chiến thắng, không thể tiếp tục thù địch mãi với một nước láng giềng hùng mạnh. Cần phải có chính sách khôn ngoan để bảo vệ thành quả độc lập vừa giành được. Bình Ngô đại cáo vừa là tuyên bố độc lập vừa là đề nghị hòa bình. Văn bản vừa cứng rắn trong việc bảo vệ chủ quyền vừa mềm mỏng trong quan hệ ngoại giao. Nguyễn Trãi biết cách cân bằng giữa nguyên tắc và lợi ích quốc gia. Ông không để cảm xúc cá nhân hay lòng căm thù chi phối quyết định chính trị. Chính sách "bình Ngô" thay vì "phạt Ngô" là minh chứng cho trí tuệ này. Nguyễn Trãi hiểu rằng hòa bình bền vững quan trọng hơn chiến thắng nhất thời. Trí tuệ chính trị trong Bình Ngô đại cáo là bài học quý giá cho các nhà lãnh đạo. Mẫu 19 Bình Ngô đại cáo khẳng định giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam. Nguyễn Trãi không tự ti trước văn hóa Trung Hoa tự xưng là "thiên triều". Ông khẳng định Đại Việt cũng là nước có nền văn minh lâu đời, rực rỡ. Phong tục, tập quán, ngôn ngữ của Đại Việt đều có giá trị riêng biệt. Không có văn hóa nào cao hơn văn hóa nào, chỉ có sự khác biệt. Đại Việt học hỏi văn hóa Trung Hoa nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng. Sự giao thoa văn hóa phải dựa trên tinh thần bình đẳng và tôn trọng. Nguyễn Trãi tự hào về truyền thống văn hiến của dân tộc mình. Ông nhắc đến các triều đại đã xây dựng nền văn hóa rực rỡ. Bình Ngô đại cáo góp phần tạo nên ý thức về bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Mẫu 20 Nguyễn Trãi phân tích sâu sắc các nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn. Thứ nhất là sự lãnh đạo tài ba của Lê Lợi. Thứ hai là lòng đoàn kết nhất trí của toàn thể quân và dân. Thứ ba là tính chính nghĩa tuyệt đối của cuộc kháng chiến giải phóng. Thứ tư là địa lợi, nhân tâm thuộc về ta chứ không thuộc về địch. Thứ năm là chiến thuật khôn ngoan, linh hoạt của nghĩa quân. Nguyễn Trãi còn chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến thất bại của quân Minh. Họ đánh trận phi nghĩa, lòng người không theo họ. Quân xa xôi đất khách, không quen thuỷ thổ. Tướng lĩnh kiêu ngạo, coi thường địch, chủ quan. Những phân tích này có giá trị khoa học cao, đúng với quy luật chiến tranh. Bài học từ phân tích của Nguyễn Trãi vẫn có giá trị cho đến ngày nay. Mẫu 21 Tư tưởng nhân bản là một trong những giá trị cốt lõi của Bình Ngô đại cáo. Nguyễn Trãi coi trọng mạng sống và phẩm giá của con người. Ông phê phán sự tàn bạo của chiến tranh đối với dân thường vô tội. Những người lính Minh cũng là con người, cũng có gia đình lo lắng. Họ là nạn nhân của chính sách xâm lược của nhà cầm quyền. Chính vì vậy, sau chiến thắng cần đối xử nhân đạo với tù binh. Nguyễn Trãi nhấn mạnh giá trị của hoà bình, của cuộc sống bình yên. Chiến tranh chỉ là phương tiện cuối cùng khi không còn cách nào khác. Mục đích cuối cùng là để nhân dân được sống trong hòa bình, hạnh phúc. Tư tưởng nhân bản này thể hiện sự văn minh cao của Nguyễn Trãi và dân tộc Việt Nam. Đó là giá trị vượt thời đại, vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Mẫu 22 Bình Ngô đại cáo có cấu trúc chặt chẽ, logic từ đầu đến cuối. Phần mở đầu khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Phần thân bài kể lại diễn biến lịch sử, tố cáo tội ác của quân Minh. Tiếp theo ca ngợi công lao của Bình Thái Tổ và nghĩa quân. Sau đó tuyên bố độc lập, khẳng định chủ quyền của Đại Việt. Cuối cùng nêu chính sách hòa bình, khoan dung với kẻ thù. Mỗi phần đều có mục đích rõ ràng, nối kết chặt chẽ với nhau. Nguyễn Trãi biết cách sắp xếp nội dung một cách khoa học và nghệ thuật. Văn bản vừa có tính logic vừa có tính cảm xúc. Cái lý được trình bày trong cái tình, cái tình được thăng hoa bởi cái lý. Kết cấu tác phẩm thể hiện tài năng xuất chúng của Nguyễn Trãi. Mẫu 23 Bình Ngô đại cáo vẫn còn nguyên giá trị đối với thời đại ngày nay. Tinh thần yêu nước, bảo vệ độc lập chủ quyền vẫn cần thiết. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bản sắc dân tộc càng cần được giữ gìn. Tư tưởng hòa bình, hữu nghị giữa các dân tộc vẫn là khát vọng của nhân loại. Quan niệm về bình đẳng giữa các quốc gia vẫn chưa được thực hiện hoàn toàn. Tinh thần nhân đạo, khoan dung với kẻ thù vẫn là bài học quý giá. Nguyên tắc công lý, chính nghĩa trong quan hệ quốc tế vẫn cần được tôn trọng. Bình Ngô đại cáo nhắc nhở chúng ta về truyền thống dựng nước và giữ nước. Tác phẩm là nguồn cổ vũ tinh thần cho các thế hệ trong công cuộc xây dựng đất nước. Giá trị của Bình Ngô đại cáo vượt qua thời gian, trở thành di sản vô giá. Mẫu 24 Bình Ngô đại cáo nổi bật hơn hẳn các tác phẩm cùng thời về nhiều mặt. Về tư tưởng, tác phẩm thể hiện quan điểm tiến bộ về dân tộc, quốc gia. Về nghệ thuật, văn bản đạt đến đỉnh cao của văn chương Hán Nôm thời kỳ đó. Trong khi các tác phẩm khác chủ yếu ca ngợi công đức vua quan. Bình Ngô đại cáo lại thể hiện tiếng nói của cả dân tộc. Nguyễn Trãi không chỉ là nhà thơ, nhà văn mà còn là nhà tư tưởng lớn. Ông kết hợp tài năng văn chương với trí tuệ chính trị và triết học. Các tác giả cùng thời ít ai có thể sánh được với Nguyễn Trãi. Bình Ngô đại cáo là đỉnh cao văn học thế kỷ XV, khó có tác phẩm nào vượt qua. So với các tác phẩm văn học thế giới cùng thời, Bình Ngô đại cáo cũng chiếm vị trí xuất sắc. Mẫu 25 Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô đại cáo vô cùng độc đáo. Văn bản vừa trang nghiêm, uy nghi vừa gần gũi, dung dị. Ông biết cách kết hợp hài hòa giữa tính chính luận và tính văn học. Ngôn ngữ vừa hùng hồn, khí thế vừa tinh tế, sâu sắc. Câu văn ngắn gọn nhưng hàm súc, đầy ý nghĩa. Nguyễn Trãi sử dụng nhiều biện pháp tu từ như đối ngẫu, điệp ngữ, ẩn dụ. Nhịp điệu văn xuôi uyển chuyển như thơ, tạo cảm giác êm tai. Tác giả biết cách điều hòa giữa lý lẽ và tình cảm. Những đoạn nghị luận sắc sảo xen kẽ với những đoạn miêu tả sinh động. Phong cách này vừa có sức thuyết phục vừa có sức cảm động mạnh mẽ. Bình Ngô đại cáo là mẫu mực về phong cách văn chương chính luận. Mẫu 26 Bình Ngô đại cáo đóng vai trò quan trọng trong giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ trẻ. Tác phẩm được đưa vào chương trình giáo dục quốc dân từ lâu. Học sinh được học thuộc lòng những đoạn văn nổi tiếng của tác phẩm. Qua đó, các em thấu hiểu truyền thống yêu nước của dân tộc. Hình ảnh các bậc tiền nhân hy sinh vì độc lập tự do được khắc sâu trong tâm trí. Tinh thần đoàn kết, kiên cường chống giặc ngoại xâm được nuôi dưỡng. Niềm tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ Tổ quốc được hình thành từ sớm. Bình Ngô đại cáo không chỉ dạy về lịch sử mà còn giáo dục nhân cách, đạo đức. Tác phẩm góp phần tạo nên những công dân có lương tri, có trách nhiệm. Vai trò giáo dục của Bình Ngô đại cáo vẫn rất quan trọng trong thời đại mới. Mẫu 27 Bình Ngô đại cáo không chỉ là di sản của Việt Nam mà còn là di sản văn hóa thế giới. Tác phẩm thể hiện những giá trị phổ quát của nhân loại về hòa bình, công lý, nhân đạo. Tinh thần dân tộc tự quyết trong tác phẩm có ý nghĩa với mọi dân tộc trên thế giới. Tư tưởng khoan dung, hòa giải sau chiến tranh là bài học cho nhân loại. Nghệ thuật lập luận, hùng biện trong văn bản đạt trình độ thế giới. Bình Ngô đại cáo được nhiều nước quan tâm nghiên cứu và dịch sang nhiều thứ tiếng. Tác phẩm được so sánh với những kiệt tác văn học chính luận của phương Tây. Các học giả quốc tế đánh giá cao giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm. Bình Ngô đại cáo là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam trước thế giới. Tác phẩm khẳng định vị thế của văn học Việt Nam trong kho tàng văn học nhân loại. Bố cục Văn bản chia thành 4 phần: - Phần 1 (Từ đầu đến …chứng cớ còn ghi): Luận đề chính nghĩa (tiền đề lí luận). - Phần 2 (Tiếp đó đến …Ai bảo thần dân chịu được): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù (soi chiếu lí luận vào thực tiễn). - Phần 3 (Tiếp đó đến …Cũng là chưa thấy xưa nay): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn. - Phần 4 (Còn lại): Lời tuyên bố độc lập. Nội dung chính Văn bản tuyên bố về việc chiến thắng quân Minh và khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước Đại Việt.
|

