Bài 2: Quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 15 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạoĐọc bài văn sau và trả lời câu hỏi. Sầu riêng. Tác giả sử dụng những giác quan nào để quan sát cây sầu riêng. Với mỗi giác quan, tác giả cảm nhận được điều gì. Quan sát một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở và ghi chép lại những điều em quan sát được. Thi tìm từ ngữ tả màu sắc, hình dáng của lá cây. Nói 1 – 2 câu tả một loại lá cây em biết.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: Sầu riêng Sầu riêng là loại trái cây quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ. Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Mùa trái rộ vào tháng Tư, tháng Năm ta. Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê. Theo Mai Văn Tạo a. Tác giả sử dụng những giác quan nào để quan sát cây sầu riêng? b. Với mỗi giác quan, tác giả cảm nhận được điều gì? Phương pháp giải: Em dựa vào bài đọc để trả lời. Lời giải chi tiết: a. Tác giả đã sử dụng các giác quan: khứu giác, vị giác, thị giác. b. - Khứu giác cảm nhận nhận về mùi hương: quả (thơm đậm, ngào ngạt); hoa (thơm ngát). - Vị giác cảm nhận về vị: béo, ngọt. - Thị giác cảm nhận về màu sắc, hình dáng: hoa (trắng ngà, chùm, nhỏ như vảy cá, nhuỵ li ti); cây (thân khẳng khiu, cao vút, cành ngang, thẳng đuột); là (xanh vàng, hơi khép);...). Câu 2 Quan sát một cây bóng mát được trồng ở trường hoặc nơi em ở và ghi chép lại những điều em quan sát được. Gợi ý: a. Trao đổi với bạn: - Em chọn quan sát cây gì? Cây được trồng ở đâu? - Em quan sát cây vào thời điểm nào? Vì sao? - Em lựa chọn vị trí nào để quan sát cây? - Em có thể sử dụng những giác quan nào để quan sát? b. Chọn trình tự quan sát phù hợp:
Phương pháp giải: Em lựa chọn một loại cây để quan sát và hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: a. - Em chọn quan sát cây bàng. Cây được trồng ở sân trường em. - Em quan sát cây vào thời điểm buổi sáng vì em có giờ thể dục buổi sáng. - Em lựa chọn vị trí dưới gốc cây bàng để quan sát. - Em có thể sử dụng thị giác để quan sát. b. Cây bàng - Cao lớn, vững chãi. - Mùa hè: xanh mướt, xum xuê; những quả bàng chín hình bầu dục vỏ vàng rụng xuống. - Mùa thu: lá bàng chuyển sang màu vàng. - Mùa đông: lá bàng rụng hết, chỉ còn thân cây trơ trọi. - Mùa xuân: chồi non nhú lên, màu xanh non tràn đầy sức sống. Vận dụng Câu 1 Thi tìm từ ngữ tả màu sắc, hình dáng của lá cây. Phương pháp giải: Em chủ động hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: - Từ ngữ tả màu sắc của lá cây: xanh ngọc, xanh biếc, xanh rờn, xanh thẫm, xanh tươi, xanh um, xanh sẫm, xanh ngát, xanh ngắt, xanh lè, xanh bóng,... - Từ ngữ tả hình dáng lá cây: to như bàn tay, to bằng cái thìa, hình giọt nước, thon dài, nhỏ xíu, mỏng manh, dày, cứng cáp,... Vận dụng Câu 2 Nói 1 – 2 câu tả một loại lá cây em biết. Phương pháp giải: Em dựa vào hiểu biết để hoàn thành bài tập. Lời giải chi tiết: - Lá cây dứa rất dài, hai bên có gai sắc. - Lá bàng có hình giọt nước, to như bàn tay của người lớn.
|

