Bài 3: Từ Cu-ba trang 88 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

Chia sẻ với bạn về vẻ đẹp của một bãi biển hoặc hòn đảo mà em biết dựa vào gợi ý. Từ Cu-ba. Đất nước Cu-ba hiện lên trong khổ thơ thứ nhất có gì đẹp. Mỗi sự vật trong khổ thơ thứ hai được miêu tả bằng những từ ngữ nào. Vì sao những thân kè khiến nhà thơ “mải mê nhìn”, “mải nghe”. Khổ thơ cuối bài giúp em cảm nhận điều gì về tình cảm của tác giả với đất nước mình và nước bạn. Đọc mở rộng

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

 

 

Khởi động

Chia sẻ với bạn về vẻ đẹp của một bãi biển hoặc hòn đảo mà em biết dựa vào gợi ý:

- Tên

- Cảnh vật

- ?

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

Bãi biển Mỹ Khê có đường bờ biển dài khoảng hơn 900 mét. Nổi tiếng với thảm cát trắng mịn, dòng nước ấm quanh năm, nhịp sóng biển ôn hoà và được bao phủ bởi rặng dừa trải dài bao quanh, bãi biển Mỹ Khê toát lên vẻ đẹp hấp dẫn khó cưỡng. 

Nội dung bài đọc

Bài thơ thể hiện bức tranh sinh động về vẻ đẹp thiên nhiên và con người của đất nước Cuba.

Bài đọc

Từ Cu-ba

(Trích)

Nửa vòng trái đất, rẽ tầng mây

Anh đến Cu-ba một sáng ngày

Nắng rực trời tơ và biển ngọc

Đào tươi một dải lụa đào bay.


Em ạ, Cu-ba ngọt lịm đường

Mía xanh đồng bãi, biếc đồi nương

Cam ngon, xoài ngọt vàng nông trại

Ong lạc đường hoa, rộn bốn phương.


Anh mải mê nhìn, anh mải nghe

Múa reo theo gió những thân kè

Tóc xanh xoã bóng, hàng chân trắng

Có phải tiên nga dự hội hè?...


Ở đây với bạn, mỗi ngày qua

Anh nhớ vô cùng đất nước ta!

Mai mốt, em ơi, rời xứ bạn

Anh về, e lại nhớ Cu-ba...

Tố Hữu

Cu-ba: quốc gia ở Trung Mỹ, có một đảo lớn và một số đảo nhỏ xung quanh.

Kè: một loại cây họ cau.

Câu 1

Đất nước Cu-ba hiện lên trong khổ thơ thứ nhất có gì đẹp? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài đọc để trả lời. 

Lời giải chi tiết:

Ở khổ thơ thứ nhất, đất nước Cu-ba xinh đẹp hiện lên với ánh nắng rực rỡ, biển xanh như ngọc, mây hồng bồng bềnh trôi.

Câu 2

Mỗi sự vật trong khổ thơ thứ hai được miêu tả bằng những từ ngữ nào? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Mỗi sự vật trong khổ thơ thứ hai được miêu tả bằng những từ ngữ: mía – xanh đồng bãi, đồi nương – biếc, cam – ngon, xoài – ngọt, vàng, ong – lạc đường hoa, rộn bốn phương.

Câu 3

Vì sao những thân kè khiến nhà thơ “mải mê nhìn”, “mải nghe”? 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Những thân kè khiến nhà thơ “mải mê nhìn”, mải nghe” vì thân kè hoà với tiếng gió tạo nên âm thanh sinh động, lại có màu sắc, hình dáng gợi liên tưởng đến những nàng tiên đi dự hội.

Câu 4

Khổ thơ cuối bài giúp em cảm nhận điều gì về tình cảm của tác giả với đất nước mình và nước bạn? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

Cách 1

Khổ thơ cuối bài giúp em cảm nhận được tình cảm của tác giả với đất nước mình và nước bạn đó là tình cảm gắn kết, trân trọng và ca ngợi của Tố Hữu dành cho Cuba. Một tình cảm cao đẹp, đáng trân trọng và giúp tình đoàn kết giữa hai dân tộc trở nên khắng khít, bền chặt.

Xem thêm
Cách 2

Ở đất nước Cu-ba tươi đẹp, quyến rũ, nhà thơ có những cảm xúc đan xen lẫn nhau: rất nhớ đất nước mình và cũng không nỡ rời xa đất nước bạn.

Xem thêm
Cách 2

Đọc mở rộng

Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Thế giới quanh ta

(a) Tìm đọc một truyện hoặc một đoạn kịch viết về:

- Tình bạn giữa thiếu nhi các nước.

- Khám phá thế giới.

- ?

(b) Ghi chép tóm tắt nội dung câu chuyện hoặc đoạn kịch vào Nhật kí đọc sách bằng một đoạn văn ngắn hoặc sơ đồ đơn giản.

Tên truyện hoặc tên đoạn kịch

- Sự việc 1

- Sự việc 2

- ?

c. Cùng bạn chia sẻ:

- Truyện hoặc đoạn kịch đã đọc.

- Nhật kí đọc sách.

d. Thi Diễn viên nhí: Kể phân vai hoặc dựng hoạt cảnh đơn giản và chia sẻ với bạn những điều em học được sau khi đọc truyện hoặc đoạn kịch.

Phương pháp giải:

Học sinh tìm đọc truyện và ghi chép vào nhật kí.

Lời giải chi tiết:

a. 

Hơn một nghìn ngày vòng quanh Trái Đất

   Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

   Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

   Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt. Đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.

   Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

   Những thủy thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ trở về Tây Ban Nha.

   Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đt hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

Theo TRẦN DIỆU TẤN và ĐỖ THÁI

b. 

Tên truyện hoặc tên đoạn kịch: Hơn một nghìn ngày vòng quanh Trái Đất

- Sự việc 1: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la, hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy ra khơi để khám phá những vùng đất mới.

- Sự việc 2: Ma-gien-lăng phát hiện ra một đại dương mênh mông, đặt tên là Thái Bình Dương.

- Sự việc 3: Nhiều người trong đoàn thám hiểm đã chết vì không có thức ăn, nước uống.

- Sự việc 4: Họ gặp một hòn đảo và mọi người ổn định được tinh thần.

- Sự việc 5: Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình.

- Sự việc 6: Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thủy thủ trở về Tây Ban Nha.

- Sự việc 7: Sau chuyến đi kéo dài 1083 ngày, đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

c. PHIẾU ĐỌC SÁCH

- Tên truyện: Hơn một nghìn ngày vòng quanh Trái Đất.

- Tên tác giả: Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái.

- Chủ đề: Khám phá thế giới.

- Nội dung: Bài đọc nói về chuyến thám hiểm của  và đoàn thủy thủ. Chuyến đi đã gặp nhiều khó khăn, hi sinh nhiều thủy thủ, chính bản thân người chỉ huy cũng đã phải bỏ mạng. Chuyến đi của cả đoàn đã để lại những phát hiện vĩ đại: khẳng định Trái Đất , phát hiện Thái Bình Dương và những vùng đất mới.

close