Bài 8: Luyện tập quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả con vật trang 109 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu. Tác giả quan sát được những đặc điểm hình dáng nào của con chim bói cá khi nó đậu trên cành tre. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh. Tìm hình ảnh so sánh trong bài văn và nêu tác dụng của chúng. Quan sát một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích và ghi lại những điều quan sát được. Thi kể tên các loài vật.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:

Chim bói cá

Trên một cành tre mảnh dẻ, lướt xuống mặt ao một con chim bói cá đậu rất cheo leo.

Lông cánh nó xanh biếc như tơ, mình nhỏ, mỏ dài, lông ức màu hung hung nâu, coi xinh lạ. Nó thu mình trên cành tre, cổ rụt lại, đầu cúi xuống như kiểu soi gương. Nó lẳng lặng như vậy khá lâu, ai cũng tưởng nó nghỉ.

Vụt một cái, nó lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên, nhanh như cắt: trong cái mỏ dài và nhọn, người ta thấy một con cá nhỏ mình trắng như bạc, mắc nằm ngang.

Bay lên cao, lấy mỏ dập dập mấy cái, nó nuốt xong mồi, rồi lại đậu xuống nhẹ nhàng trên cành tre như trước. 

Theo Lê Văn Hòe

a. Tác giả quan sát được những đặc điểm hình dáng nào của con chim bói cá khi nó đậu trên cành tre? Mỗi đặc điểm hình dáng ấy được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

b. Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy bói cá bắt mồi rất nhanh?

c. Tìm hình ảnh so sánh trong bài văn và nêu tác dụng của chúng.

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

a. Khi chim bói cá đậu trên cành tre, tác giả quan sát được những đặc điểm hình dáng là: Lông cánh – xanh biếc như tơ, mình – nhỏ; mỏ – dài; lông ức – màu hung hung nâu; cổ - rút lại; đầu – cúi xuống như kiểu soi gương.

b. Những từ ngữ, hình ảnh cho thấy bói cá kiếm mồi rất nhanh: “vụt một cái”, “lao đầu xuống nước rồi lại bay vụt lên”, “nhanh như cắt”.

c. Hình ảnh so sánh: “đầu cúi xuống như kiểu soi gương”, “nhanh như cắt”.

Tác dụng: giúp người đọc dễ hình dung, liên tưởng hình ảnh con chim bói cá với những gì được nói đến.

Câu 2

Quan sát một con vật sống trong môi trường tự nhiên mà em thích và ghi lại những điều quan sát được. 

a. Em đã có dịp quan sát những con vật nào sống trong môi trường tự nhiên?

b. Em thích con vật nào?

c. Con vật đó có hoạt động hoặc thói quen nào đáng chú ý?

d. Khi thực hiện hoạt động hoặc thói quen, hình dáng của con vật có gì đáng chú ý?

Lưu ý:

- Quan sát bằng nhiều giác quan.

- Sử dụng từ ngữ gợi tả.

- Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá.

Phương pháp giải:

Em suy nghĩ và trả lời. 

Lời giải chi tiết:

a. Em đã có dịp quan sát một số con vật sống trong môi trường tự nhiên: rùa, mực, cá mập, bạch tuộc,..

b. Em thích cá heo.

c. Cá heo là loài động vật nổi tiếng thông minh và biết làm xiếc.

d. Cá heo là tay bơi giỏi nhất của biển. Nó có thể bơi nhanh vun vút như tên bắn. Toàn thân chúng trơn bóng như bôi mỡ, không có vảy và mang như cá vì chúng là động vật có vú và nuôi con bằng sữa mẹ. Cả thân người cá heo rất dài và tròn ùng ục, nhìn cứ như một con sâu béo múp míp đáng yêu. 

Vận dụng

Thi kể tên các loài vật:

- Được đặt dựa trên hình dáng, màu sắc.

- Được đặt dựa vào tiếng kêu.

- Được đặt dựa vào cách kiếm mồi.

Phương pháp giải:

Em dựa vào hiểu biết để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

- Tên được đặt dựa vào hình dáng, màu sắc: bọ cánh cam, hươu cao cổ, cá mập, bồng chanh đỏ,...

- Tên được đặt dựa vào tiếng kêu: quạ, mèo, bò, tắc kè,...

- Tên được đặt dựa vào cách kiếm mồi: chim bói cá, chim gõ kiến, chim sâu,...

close