Bài 8: Luyện tập quan sát, tìm ý cho bài văn miêu tả cây cối trang 38 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu. Tác giả tả cây gạo vào những thời điểm nào. Vào mỗi thời điểm, tác giả tả những đặc điểm nào của cây gạo. Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong đoạn văn thứ ba. Quan sát một cây hoa em thích và ghi chép lại những điều em quan sát được dựa vào gợi ý. Tìm hiểu và chia sẻ thông tin, hình ảnh về phố cổ Hội An theo gợi ý.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:

Cây gạo

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông hoa gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng nom thật đẹp.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

Ngày tháng qua đi thật chậm mà cũng thật nhanh. Những bông hoa đỏ ngày nào đã trở thành những quả gạo múp míp, hai đầu thon vút như con thoi. Sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra cho các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười, trắng lóa. Cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

Theo Vũ Tú Nam

a. Tác giả tả cây gạo vào những thời điểm nào?

b. Vào mỗi thời điểm, tác giả tả những đặc điểm nào của cây gạo? Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả mỗi đặc điểm ấy?

c. Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong đoạn văn thứ ba.

Phương pháp giải:

Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. 

Lời giải chi tiết:

a. Tác giả tả cây gạo vào mùa hoa, hết mùa hoa và vào mùa quả.

b.

- Vào mùa hoa: hoa – đỏ mọng, đầy cành (nặng trĩu); cánh hoa – đỏ rực, xoay tít; đài hoa – nặng, chúi xuống; đầy tiếng chim.

- Hết mùa hoa: chim - vãn; cây gạo - xanh mát, trầm tư, đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò.

- Vào mùa quả: quả gạo – múp míp, hai đầu thon vút như con thoi; sợi bông - đầy dần; vỏ – tách; múi bông – nở đều; cây gạo – như treo hàng ngàn nổi cơm gạo mới.

c. Hình ảnh so sánh có trong đoạn văn thứ ba là: Hai đầu thon vút như con thoi; Các múi bông như nồi cơm chín; Cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

Tác dụng: giúp các sự vật hiện ra rõ ràng, gần gũi, sinh động hơn, giúp người đọc hình dung ra được cây gạo.

Câu 2

Quan sát một cây hoa em thích và ghi chép lại những điều em quan sát được dựa vào gợi ý:

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

- Em chọn quan sát cây hoa đào vào dịp Tết.

a. Những đặc điểm chung:

+ Cây đào nhìn từ xa cao lớn

+ Các cành của cây cong vút, mềm mại tỏa ra bốn phía.

b. Những đặc điểm nổi bật:

- Thân đào: sần, to bằng cổ tay, thân cây màu nâu pha những khoanh tròn màu trắng.

- Lá: màu xanh non

- Nụ hoa: màu hồng đậm, chúm chím, căng tràn nhựa

- Hoa đào: 

+ Cánh hoa màu hồng đậm, mỏng mảnh, mịn màng như nhung

+ Nhụy hoa màu vàng

+ Hương thơm dịu dàng, ngan ngát nhưng lại rất thu hút ong bướm.

Vận dụng

Tìm hiểu và chia sẻ thông tin, hình ảnh về phố cổ Hội An theo gợi ý: 

Phương pháp giải:

Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. 

Lời giải chi tiết:

Phố cổ Hội An là địa điểm du lịch nổi tiếng cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 30km về phía Tây Nam. Không ồn ào, náo nhiệt, Hội An mang vẻ đẹp bình lặng và cổ kính. Sức hấp dẫn của đô thị hơn 400 năm tuổi xuất phát từ những kiến trúc cổ, những nhà mái ngói rêu phong, những con phố đèn lồng đầy màu sắc... Ngoài ra, Hội An cũng nổi tiếng với những lễ hội truyền thống đặc sắc như: lễ hội thành hoàng làng, lễ tưởng niệm các tổ sư ngành nghề, lễ kỷ niệm các bậc thánh nhân tôn giáo,... và các trò chơi dân gian như hò khoan, hò giã gạo, bài chòi,...

  • Bài 8: Mở rộng vốn từ Cái đẹp trang 37 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Tìm 3 – 4 từ: Có nghĩa giống với từ đẹp. Có nghĩa trái ngược với từ đẹp. Xếp các từ sau vào hai nhóm. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của con người. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của thiên nhiên. Thay dấu sao trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn

  • Bài 8: Mùa hoa phố Hội trang 36 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Xếp các bông hoa vào ô thích hợp để tạo thành từ ngữ. Nói 1 – 2 câu về địa danh ghép được ở trên. Mùa hoa phố Hội. Mỗi ô cửa, mỗi hiên nhà, mỗi góc phố ở phố Hội có gì đặc biệt. Vì sao tác giả cho rằng “hoa lá đem lại nét sinh động cho không gian phố cổ”. Hoa lá ở phố Hội đẹp như thế nào.

  • Bài 7: Viết bài văn miêu tả cây cối trang 35 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Viết bài văn tả một cây bóng mát ở trường hoặc ở nơi em ở. Thi tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của nước biển, sông, hồ. Nói 1 – 2 câu tả vẻ đẹp của một cảnh sông nước mà em biết.

  • Bài 7: Luyện tập về vị ngữ trang 34 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu. Xác định vị ngữ của từng câu. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ. Tìm vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu. Tìm vị ngữ phù hợp thay cho dấu sao trong mỗi dòng sau để tạo thành câu. Đặt 1 – 2 câu: Có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì

  • Bài 7: Bè xuôi sông La trang 32 SGK Tiếng Việt 4 tập 2 Chân trời sáng tạo

    Trao đổi với bạn những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc. Bè xuôi sông La. Vẻ đẹp của dòng sông La được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào. Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh, nhân hóa có trong khổ thơ thứ hai. Tác giả quan sát cảnh vật hai bên bờ sông La bằng những giác quan nào. Em có cảm nhận gì về sông La và cuộc sống của con người ở hai bên bờ sông. Đọc mở rộng.

close